Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
Giới thiệu
Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
Khoa Xây dựng được thành lập từ ngày 6 tháng 3 năm 1956, là một trong 4 khoa đầu tiên của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Sự lớn mạnh của Khoa Xây dựng dẫn đến việc tách ra để thành lập Trường Đại học Xây dựng theo Quyết định của Hội đồng Chính phủ ngày 8 tháng 8 năm 1966. Khoa Xây dựng được lấy tên là Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp. Hiện nay Khoa có số lượng sinh viên và học viên cao học, nghiên cứu sinh lớn nhất Trường. Với lực lượng gồm 130 cán bộ giảng dạy, trong đó có 8 giáo sư, 18 phó giáo sư, 32 tiến sỹ và 80 thạc sỹ, Khoa luôn đi đầu trong các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất.
Khoa có quan hệ hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học với các trường đại học hàng đầu ở SNG (Liên Xô cũ), Trung Quốc, Pháp, Mỹ, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hiệp hội nhà cao tầng thế giới (CTBUH). Nhiều cựu sinh viên của Khoa là những kỹ sư thành đạt, nhiều người đã và đang giữ các trọng trách cao của Nhà nước và các doanh nghiệp.
Lịch sử phát triển
Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp đã hình thành và phát triển qua hai thời kỳ. Thời kỳ đầu (1956 - 1966) ở trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, là tiền thân của trường Đại học Xây dựng. Thời kỳ sau, từ 1966 đến nay, là một khoa của trường Đại học Xây dựng.
Thời kỳ đầu: 1956 -1966
- Khoa có tên là khoa Xây dựng, thành lập tháng 3 năm 1956, là một trong 4 khoa đầu tiên của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Đầu tiên Khoa đào tạo ba chuyên nghành: Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp (gọi tắt là Xây dựng ), Cầu đường và Thủy lợi. Trong 10 năm sau đó, Khoa đã lần lượt mở thêm các ngành: Thông gió và Cấp thoát nước, Kiến trúc quy hoạch, Cảng, Máy Xây dựng.
- Thời kỳ 1956 - 1959 số lượng thầy giáo của khoa còn quá ít, ban đầu chỉ có 8 người, sau tăng dần lên 30 người, tổ chức thành vài bộ môn ghép (mỗi bộ môn phụ trách một số môn học).
- Từ 1959 trở đi, số cán bộ được bổ sung (chủ yếu từ sinh viên khóa 1), Khoa tổ chức thành các bộ môn theo môn học.
- Quá trình phát triển, Khoa thành lập thêm các bộ môn mới: Cảng, Quy hoạch đô thị, Thông gió cấp thoát nước, Vật lý kiến trúc, Máy xây dựng.
- Sự lớn mạnh của khoa Xây dựng dẫn đến việc tách ra thành lập trường Đại học Xây dựng vảo tháng 8 năm 1966.
Thời kỳ từ năm 1966 đến nay
- Tên gọi: Sau khi thành lập Trường Đại học Xây dựng, theo các chuyên ngành chuyên môn phân chia ra các khoa. Khoa Xây dựng trước đây chỉ giữ lại chuyên nghành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp và Khoa lấy tên là: KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP.
Thành tựu
- Liên tục đạt Tập thể lao động xuất sắc cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo trong nhiều năm liền.
- Liên tục có các cá nhân nhận Bằng khen Chiến sỹ thi đua cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Liên tục nhận Bằng khen tập thể công đoàn xuất sắc từ Ban chấp hành công đoàn Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chức năng và nhiệm vụ
Hê chính quy
- Thời gian đầu đào tạo hai ngành: Kỹ sư Xây dựng và Kỹ sư Kết cấu. Năm 1969, Trường mở các lớp đặc biệt đào tạo giáo viên cho các trường kỹ thuật dạy các môn Sức bền vật liệu và Hình họa, lớp “Sức bền” do Khoa Xây dựng quản lý.
- Năm 1970, Khoa mở ngành kỹ sư công trình, đào tạo chuyên sâu về lý thuyết, gọi là lớp “Công trình 14”.
- Năm 1973, Khoa nhận một lớp đã tốt nghiệp ngành Hóa của Đại học Bách Khoa để đào tạo bằng hai về chuyên ngành Xây dựng (lớp XD14 Hóa). Đó là những kỹ sư được đào tạo bằng 2 có hệ thống, lần đầu tiên ở trường.
- Năm 1974, Khoa nhận 2 lớp sinh viên từ Đại học Nông nghiệp chuyển đến để đào tạo tiếp thành kỹ sư Xây dựng (lớp Xây dựng Nông nghiệp 15 và Xây dựng Nông nghiệp 16).
- Việc đào tạo hai ngành Xây dựng và Kết cấu kéo dài đến khóa 25 (1981), về sau nhập hai ngành làm một .
- Từ năm 1994 (khóa 39) đến nay, Khoa quản lý thêm lớp Xây dựng Pháp ngữ. Đó là một trong những lớp đại học đầu tiên được học và làm đồ án tốt nghiệp bằng ngoại ngữ tiếng Pháp.
- Từ năm 2010 (khóa 55), Khoa mở thêm lớp Xây dựng Anh ngữ, các sinh viên được học và làm đồ án tốt nghiệp bằng ngoại ngữ tiếng Anh. Đây cũng là lớp dạy bằng Anh ngữ đầu tiên của trường.
- Từ năm 1995, Khoa tổ chức đào tạo bằng hai “Bằng hai” và hệ “Song bằng”. Khoa Xây dựng là đơn vị tiên phong đứng ra tổ chức đào tạo đại học bằng hai về chuyên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp cho kỹ sư đã tốt nghiệp ngành khác. Cũng là lần đầu tiên ở trường, Khoa tổ chức cho sinh viên các ngành khác học “Song song hai chuyên ngành”, trong đó chuyên ngành thứ hai là Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp (song bằng)
- Từ năm 2005, Khoa nhận quản lý và đào tạo các lớp “Liên thông” đã tốt nghiệp Cao đẳng Xây dựng.
- Hiện nay số sinh viên chính quy tại trường do Khoa quản lý trung bình là khoảng 3000 sinh viên, trong đó có 5 lớp Xây dựng Pháp ngữ (XF) và 10 lớp Xây dựng Anh ngữ (XE).
Hệ vừa làm vừa học
- Các lớp do trường tổ chức hoặc do liên kết đào tạo với các đơn vị khác. Khối lượng đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học (trong cả 3 miền, từ Cao Bằng, Quảng Ninh đến Đắc Lắc, Bình Thuận…) không hề thua kém khối lượng đào tạo đại học hệ chính quy tại trường.
Hệ sau đại học
- Khoa là một trong những nơi đầu tiên mở hệ đào tạo sau đại học. Năm 1973 mở lớp “Bổ túc Kỹ Sư khóa 1”, sau đó là các lớp Khóa 2, Khóa 3. Đó là tiền thân các lớp cao học sau này.
- Từ năm 1988, Khoa tham gia đào tạo lớp cao học đầu tiên. Hàng năm Khoa phối hợp đào tạo, tổ chức cho nhiều học viên làm, bảo vệ luận văn thạc sỹ (mỗi năm từ 50 đến trên 100 học viên). Việc đào tạo Cao học cũng trải rộng ra trên nhiều tỉnh, thành ở 3 miền: Hải Phòng, Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Vũng Tàu.
- Đào tạo Tiến Sỹ: đào tạo ngành Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức của khoa
Ban chủ nhiệm khoa nhiệm kỳ 2019 - 2024
Trưởng khoa PGS.TS Phạm Thanh Tùng |
Phó Trưởng khoa PGS.TS Vũ Anh Tuấn |
Phó Trưởng khoa PGS.TS Nguyễn Mạnh Tuấn |
Lãnh đạo các bộ môn
TT |
Bộ môn |
Trưởng Bộ môn |
1 |
Cơ học lý thuyết |
ThS. Phạm Minh Vương |
2 |
Sức bền vật liệu |
PGS.TS Trần Minh Tú |
3 |
Cơ học kết cấu |
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành |
4 |
Công trình thép gỗ |
PGS.TS. Vũ Anh Tuấn |
5 |
Công trình bê tông cốt thép |
PGS.TS. Nguyễn Trường Thắng |
6 |
Thí nghiệm và kiểm định công trình |
PGS.TS. Nguyễn Trung Hiế |
7 |
Công nghệ và quản lý xây dựng |
PGS.TS. Hồ Ngọc Khoa |
Viện Kỹ thuật công trình xây dựng
- Viện trưởng: PGS.TS Nguyễn Mạnh Tuấn
- Viện phó: ThS. Đoàn Việt Anh
- Viện phó: ThS. Cao Tuấn Anh
Phòng Thí nghiệm và Kiểm định công trình
- Trưởng phòng: TS.Nguyễn Trung Hiếu
Phòng Thí nghiệm Sức bền Vật liệu
- Trưởng phòng: TS.Chu Thanh Bình
Đội ngũ cán bộ
- Hiện nay, khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp có 125 cán bộ giảng dạy với 7 bộ môn chuyên ngành. Trong đó có : 4 Nhà giáo ưu tú, 9 Giáo sư - Tiến sỹ, 27 Phó giáo sư - Tiến sỹ, 50 Tiến sỹ.
Chương trình đào tạo
Mục tiêu đào tạo
- Khối chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Mục tiêu đào tạo của Chuyên ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp là đào tạo kỹ sư xây dựng với kiến thức chuyên sâu về thiết kế, thi công các công trình dân dụng và công nghiệp. Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư có khả năng thiết kế, tổ chức, giám sát, kiểm soát và quản lý thi công và quản lý dự án các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao như nhà cao tầng, nhà thi đấu, sân vận động, tháp truyền hình, bể chứa.
- Hiện tại có hơn 50 lớp Xây dựng (5 khóa) với khoảng 3000 sinh viên chuyên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp.
- Khối chuyên ngành xây dựng Anh ngữ
- Thành lập năm 2009 theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Là chương trình đào tạo chuyên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp của trường Đại học Xây dựng. Các môn học chuyên ngành được giảng dạy bằng tiếng Anh với đội ngũ giảng viên có trình độ cao về chuyên môn và tiếng Anh. Từ năm thứ nhất đến năm thứ năm, sinh viên sẽ được học liên tục tiếng Anh nâng cao do các giảng viên trong và ngoài nước đảm nhiệm. Cuối khóa học, sinh viên sẽ làm đồ án tốt nghiệp và bảo vệ đồ án tốt nghiệp bằng tiếng Anh.
- Đến nay, khoa Xây dựng đã tuyển sinh được 8 khóa XE với hơn 700 sinh viên chuyên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp được đào tạo bằng tiếng anh, trong đó hơn 250 sinh viên đã tốt nghiệp, trở thành các kỹ sư anh ngữ làm việc trong các công ty xây dựng của nước ngoài, lien doanh với nước ngoài và các tập đoàn xây dựng lớn trong nước.
- Khối chuyên ngành xây dựng Pháp ngữ
- Thành lập năm 1994 theo Hiệp định hợp tác giữa trường Đại học Xây dựng với Tổ chức Đại học Cộng đồng Pháp ngữ (Agence Universitaire de la Francophonie - AUF)
- Là chương trình đào tạo chuyên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp của trường Đại học Xây dựng. Các môn học chuyên ngành được giảng dạy bằng tiếng Pháp với đội ngũ giảng viên có trình độ cao về chuyên môn và tiếng Pháp. Từ năm thứ nhất đến năm thứ năm, sinh viên sẽ được học liên tục tiếng Pháp nâng cao do các giảng viên trong và ngoài nước đảm nhiệm. Cuối khóa học, sinh viên sẽ làm đồ án tốt nghiệp và bảo vệ đồ án tốt nghiệp bằng tiếng Pháp.
- Với 25 năm thành lập và phát triển, đã có gần 700 kỹ sư Pháp ngữ đã tốt nghiệp; trong đó có gần 300 sinh viên đã và đang theo học Thạc sỹ tại Pháp và các nước Pháp ngữ; hơn 200 đã và đang làm Tiến sỹ tại Pháp và các nước thuộc cộng đồng Pháp ngữ.
Nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu khoa học sinh viên:
+ Năm học 2015-2016: 28/43 - số đề tài đạt giải/số đề tài nghiệm thu (65%)
+ Năm học 2016-2017: 28/35 (80%)
+ Năm học 2017-2018: 28/35 (80%)
- Thi Olympic sinh viên toàn quốc:
+ Năm học 2015-2016: đạt 42/62 giải cá nhân toàn trường
+ Năm học 2016-2017: đạt 35/63 giải cá nhân toàn trường
+ Năm học 2017-2018: đạt 50/107 giải cá nhân toàn trường
- Nghiên cứu khoa học của giảng viên:
+ Năm học 2015-2016: 17 đề tài cấp trường, 2 đề tài cấp Bộ
+ Năm học 2016-2017: 20 đề tài cấp trường, 4 đề tài cấp Bộ
+ Năm học 2017-2018: 29 đề tài cấp trường , 2 đề tài cấp Bộ
Một số hình ảnh hoạt động
- Hoạt động phong trào sinh viên
Đại hội Liên chi đoàn Khoa XD DD&CN nhiệm kỳ 2014-2017
Đội tuyển Olympic CHKC tại lễ trao giải thưởng Olympic
Hội đồng bảo vệ NCKHSV Khoa XD
Sinh viên Phạm Trung Hiếu (55XE) đạt giải thưởng CSC năm 2014
Giải kéo co sinh viên Khoa Xây dựng (T12/2014)
Giải bóng đá sinh viên Khoa Xây dựng (T3/2015)
Tổ chức thăm quan công trình cho sinh viên K56 (T6/2015)
Đêm nhạc CKX 2015 Trường ĐHXD
- Hoạt động học thuật của khoa tổ chức
Sinh viên 55 XE bảo vệ HĐTN quốc tế
Sinh viên 55 XF bảo vệ HĐTN quốc tế
Hội thảo du học Pháp tại ĐHXD
Giao lưu sinh viên khoa XD với sinh viên ĐH Sojo
Sinh viên khoa XD tham quan NTU Singapore
Sinh viên khoa XD thực tập tốt nghiệp tại công trường
Ký kết MOA giữa Khoa XDDD và CN với COTECCONS
Liên hệ
- Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp - Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
- Văn phòng: Phòng 106 - nhà A1 - Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
- Điện thoại: 043. 869.18.31
- Website: https://xaydung.huce.edu.vn/
- Email: khoaxaydung@nuce.edu.vn
Khoa Cầu Đường
Giới thiệu
Ngành Cầu đường bắt đầu đào tạo từ tháng 9 năm 1956, đây là một trong 3 ngành đào tạo sớm nhất của Khoa Xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tổ Cầu đường bộ môn Công trình (Bê tông, Thép, Gỗ, Cầu đường) và Bộ môn Cơ đất được thành lập vào năm 1959.
Khoa Cầu đường là một trong sáu khoa đầu tiên thành lập nên trường Đại học Xây dựng vào năm 1966. Chủ nhiệm khoa đầu tiên là thầy Đặng Hữu, là người đầu tiên của khoa được nhà nước phong hàm Giáo sư năm 1980 và được Viện Hàn lâm khoa học giao thông Liên bang Nga phong hàm Viện sỹ năm 1993.
Các ngành đào tạo
Khoa Cầu đường đào tạo các ngành/ chuyên ngành sau:
- Ngành Kỹ thuật Xây dựng công trình Giao thông - Chuyên ngành Xây dựng cầu đường, gồm hai lĩnh vực:
- Cầu và Công trình ngầm;
- Đường ôtô và Đường đô thị
- Ngành Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ (chuyên ngành Kỹ thuật Trắc địa xây dựng - địa chính)
Các bậc, hệ đào tạo gồm: bậc Đại học (hệ chính quy, hệ vừa làm vừa học); bậc Sau Đại học (đào tạo Thạc sỹ và Tiến sỹ).
Cơ cấu tổ chức
Khoa Cầu đường có 5 bộ môn:
- Bộ môn Cầu và Công trình ngầm
- Bộ môn Đường ô tô và đường đô thị
- Bộ môn Cơ đất nền móng
- Bộ môn Địa chất công trình
- Bộ môn Trắc địa
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo khoa
Trưởng khoa PGS.TS Bùi Phú Doanh |
Phó trưởng khoa TS. Cù Việt Hưng |
Phó trưởng khoa TS.Trần Đình Trọng |
Đội ngũ cán bộ
+ Giảng viên: Toàn khoa có 87 giảng viên thuộc 5 bộ môn chuyên ngành.
- Bộ môn Cầu và Công trình ngầm: 20 giảng viên
- Bộ môn Đường ô tô và đường đô thị: 18 giảng viên
- Bộ môn Cơ đất nền móng: 24 giảng viên
- Bộ môn Địa chất công trình: 10 giảng viên
- Bộ môn Trắc địa: 15 giảng viên
+ Giáo sư, Phó giáo sư, Giảng viên chính
Bộ môn |
Giáo sư |
Phó giáo sư |
Giảng viên chính |
Cầu và Công trình ngầm |
0 |
4 |
2 |
Đường ô tô và đường thành phố |
|
|
|
Cơ đất nền móng |
0 |
1 |
3 |
Địa chất công trình |
0 |
1 |
0 |
Trắc địa |
0 |
1 |
2 |
+ Tiến sỹ, Thạc sỹ
Bộ môn |
Tiến sỹ |
Thạc sỹ |
Kỹ sư |
Cầu và Công trình ngầm |
10 |
9 |
1 |
Đường ô tô và đường thành phố |
|
|
|
Cơ đất nền móng |
6 |
15 |
3 |
Địa chất công trình |
1 |
8 |
1 |
Trắc địa |
3 |
9 |
2 |
Chương trình đào tạo
Ngành Kỹ thuật Xây dựng công trình Giao thông - Chuyên ngành Xây dựng cầu đường
- Chương trình đào tạo:
- Thời gian học: 4,5 năm đến 5 năm, học theo hình thức tín chỉ. Hai năm đầu, sinh viên sẽ được học các môn học đại cương và các môn cơ sở ngành. Năm thứ 3 sinh viên sẽ học các môn học chung của ngành Kỹ thuật Xây dựng công trình giao thông. Các năm còn lại, sinh viên sẽ học các môn học chuyên sâu về Cầu và Hầm và làm thiết kế đồ án tốt nghiệp.
- Để tạo điều kiện cho sinh viên có thể đi học và làm việc ở nước ngoài hoặc cho các công ty nước ngoài ở Việt Nam, từ năm học 2012-2013 (Khóa 57), khoa Cầu Đường đã mở lớp đào tạo kỹ sư Cầu đường học bằng tiếng Anh (CDE). Lớp học CDE có sĩ số khoảng 50-60 sinh viên được lựa chọn từ các sinh viên trúng tuyển khoa Cầu đường với điểm cao. Chương trình đào tạo cho lớp CDE tương tự như các lớp thông thường, tuy nhiên trong hai năm đầu sinh viên sẽ được học tăng cường tiếng Anh và các năm còn lại sinh viên học các môn chuyên ngành sẽ được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh.
- Bằng cấp:
- Sinh viên sau khi tốt nghiệp được cấp bằng “Kỹ sư ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông”
- Cơ hội nghề nghiệp:
- Cơ hội việc làm tốt vì sinh viên có thể xin vào làm việc trong nhiều lĩnh vực xây dựng khác như: Xây dựng nhà, Đường ô tô và Đường Sắt, Cảng: Đường thủy,…
- Có cơ hội học thạc sỹ, tiến sỹ ngành Cầu hầm, ngành Xây dựng, ngành Quản lý Xây dựng, ở trong nước và nước ngoài.
- Tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành sau khi tốt nghiệp 6 tháng trên 90%
- Nhiều cựu sinh viên ngành Kỹ thuật Xây dựng công trình Giao thông đã và đang làm luận án tiến sỹ ở Hoa Kỳ, Vương Quốc Anh và Pháp, nhiều người hiện đang giữ những trọng trách trong ngành Giao thông vận tải và ngành Xây dựng, là cán bộ của các viện nghiên cứu cũng như ở trường Đại học khác.
- Sau tốt nghiệp nhiều sinh viên ngành Kỹ thuật Xây dựng công trình Giao thông đã trở thành những nhà khoa học lớn của Việt Nam như: GS.TSKH Nguyễn Như Khải nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Xây dựng, GS.TSKH Nguyễn Trâm nguyên Trưởng khoa Đào tạo Sau đại học trường Đại học Xây dựng ..., Bí thư tỉnh Quảng Ninh: Nguyễn Văn Đọc, Phó chủ tịch tỉnh Thanh Hóa: Nguyễn Ngọc Hồi. Nhiều cựu sinh viên là Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng giám đốc các Tổng công ty và là các doanh nhân thành đạt: Nguyễn Tiến Cường, Đỗ Hữu Trí, Nguyễn Trần Bạt …
Ngành kỹ thuật Xây dựng công trình Giao thông - Chuyên ngành Xây dựng Đường ô tô và Đường đô thị
- Giới thiệu:
- Chuyên ngành Xây dựng đường ô tô và đường đô thị là một trong hai chuyên ngành chính của Khoa Cầu đường. Đây là một trong những chuyên ngành có bề dày truyền thống lâu đời nhất của trường Đại học Xây dựng, với hơn 60 năm kinh nghiệm trong đào tạo kỹ sư xây dựng cầu đường (từ năm 1956). Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, chuyên ngành đã đào tạo được một số lượng lớn cán bộ, kỹ sư làm việc trong các lĩnh vực xây dựng nói chung và ngành giao thông vận tải nói riêng.
- Đội ngũ giảng viên:
- Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị là đơn vị phụ trách chuyên môn của chuyên ngành và trực tiếp giảng dạy các môn học chuyên môn sâu thuộc chuyên ngành. Bộ môn cũng là một trong những đơn vị được thành lập sớm nhất tại trường Đại học Xây dựng (tiền thân là Tổ môn đường – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội từ năm 1956, trước khi trường Đại học Xây dựng được thành lập năm 1966 trên cơ sở tách ra từ trường Đại học Bách Khoa).
- Qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, các thế hệ cán bộ và giảng viên thuộc Bộ môn đã có nhiều đóng góp không chỉ đối với sự nghiệp đào tạo các thế hệ kỹ sư cầu đường mà còn đối với cả sự nghiệp phát triển của ngành giao thông vận tải nói chung. Các giảng viên thuộc Bộ môn đã xuất bản và công bố hàng trăm ấn phẩm, sách, báo, tài liệu kỹ thuật … là tài liệu tham khảo về chuyên môn hữu ích cho những người làm kỹ thuật và quản lý trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Các giảng viên hiện đang công tác tại Bộ môn cũng đồng thời là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực quy hoạch, thiết kế, xây dựng và quản lý công trình giao thông; đã có đóng góp đáng kể cho nhiều công trình thực tế của đất nước. Với những cống hiến và đóng góp to lớn qua các thế hệ, Bộ môn đã vinh dự được nhận nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước trong đó có danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới.
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy ở Bộ môn hiện nay gồm 18 giảng viên trong đó có 3 Giáo sư, 4 Phó Giáo sư, và 5 Tiến sỹ. Hầu hết các giảng viên của Bộ môn đều được đào tạo và tu nghiệp ở nước ngoài. Đội ngũ giảng viên đều là những người thầy có năng lực chuyên môn cao, có tâm đức của người thầy, luôn đổi mới, sáng tạo và luôn xứng đáng là “tấm gương về học tập và rèn luyện” cho sinh viên noi theo.
- Triển vọng nghề nghiệp:
- Làm công tác tác quản lý ở các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng nói chung và các lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải nói riêng từ cấp Trung ương đến Địa phương như: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư …; các Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Kiến trúc Quy hoạch, Sở Kế hoạch đầu tư ...; các Ban quản lý dự án xây dựng; các Trung tâm quản lý điều hành giao thông; các phòng quản lý xây dựng, phòng quản lý địa chính của các quận, huyện.
- Làm công tác quản lý trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói chung và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng.
- Thực hiện các công việc chuyên môn trong nhiều lĩnh vực xây dựng quan trọng như: quy hoạch, thiết kế và quản lý khai thác hệ thống giao thông vận tải; thiết kế và xây dựng hệ thống công trình đường ô tô bao gồm cả hệ thống đường ô tô cao tốc; quy hoạch, thiết kế và xây dựng cảng hàng không, sân bay; quy hoạch và thiết kế hệ thống công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị ….
- Thực hiện các công việc nghiên cứu và giảng dạy cho các Viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo về lĩnh vực xây dựng và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.
Ngành Kỹ thuật Trắc địa, bản đồ - Chuyên ngành Kỹ thuật Trắc địa xây dựng - Địa chính
- Cơ hội việc làm:
- Cơ hội nghề nghiệp của kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật trắc địa xây dựng – địa chính là rất lớn. Cụ thể, có thể tham gia, làm việc tại các công ty về khảo sát, tư vấn, xây dựng DD&CN, cầu đường, thủy lợi – thủy điện,…; làm việc tại Địa chính – Nhà đất cấp xã phường, cấp Huyện, cấp Tỉnh; làm việc tại Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải; làm việc tại các viện nghiên cứu như Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng, Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ,…; có thể giảng dạy các môn học về trắc địa tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp.
- Cơ hội đào tạo bằng 2 và đào tạo sau đại học ở trong và ngoài nước: Các kỹ sư chuyên ngành kỹ thuật Trắc địa Xây dựng – Địa chính của Đại học Xây dựng có cơ hội học bằng hai, học song bằng và học nâng cao trình độ theo các chương trình sau:
- Đào tạo đại học bằng 2, song bằng: do đã được học nhiều môn khối xây dựng công trình, nên sinh viên Trắc địa xây dựng – địa chính chỉ cần học thêm một số môn thuộc các ngành khác như xây dựng dân dụng, xây dựng cầu đường,.. là có thể được cấp bằng của ngành đó.
- Đào tạo sau đại học ở trong nước và quốc tế (thạc sỹ, tiến sỹ): kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật trắc địa xây dựng – địa chính thể học nâng cao trình độ tại các trường trong nước có đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ trong nước như Đại học Xây dựng, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Mỏ - Địa chất, Đại học Nông nghiệp,… hoặc ở các nước khác như Nhật Bản, Singapo, Australia, Pháp, Bỉ, Mỹ,…
Mục tiêu đào tạo
- Ngành Kỹ thuật Xây dựng công trình Giao thông - Chuyên ngành Cầu và Công trình ngầm
- Sinh viên theo học ngành Cầu hầm được trang bị đầy đủ những kiến thức về cơ học và kỹ năng tính toán phân tích kết cấu chịu các tải trọng động và tĩnh, phục thiết kế và thi công các công trình Cầu và Hầm như: Cầu Nhật Tân, Bãi Cháy, Cần Thơ, Sông Gianh, Thanh Trì, các hệ thông cầu trong đô thị, Hầm Hải Vân, Hầm đèo cả…
- Với những kiến thức đã học và sự rèn luyện bản lĩnh trong trường, sinh viên ngành Cầu Hầm không chỉ làm việc trong ngành Cầu Hầm mà còn có thể làm việc trong lĩnh vực xây dựng nói chung và lĩnh vực Xây dựng dân dụng và Công nghiệp, Xây dựng Cảng Đường Thủy nói riêng.
- Ngành Kỹ thuật Xây dựng công trình Giao thông - Chuyên ngành Xây dựng Đường ô tô và Đường Đô Thị
- Đào tạo Kỹ sư Xây dựng Công trình giao thông – Chuyên ngành Xây dựng đường ô tô và đường đô thị có phẩm chất đạo đức tốt; có kiến thức khoa học vững vàng trong lĩnh vực Quản lý và Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông; có kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân cần thiết, đủ khả năng xử lý tình huống, giải quyết vấn đề chuyên môn và nghiên cứu khoa học một cách độc lập, sáng tạo; có kỹ năng thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin; có kỹ năng giao tiếp xã hội cần thiết để làm việc hiệu quả trong nhóm ngành, đa ngành và trong môi trường quốc tế; có khả năng ứng dụng tin học và ngoại ngữ trong hoạt động chuyên môn.
- Ngành Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ và Chuyên ngành Trắc địa xây dựng - Địa chính
- Đào tạo bậc Đại học ngành Kỹ thuật Trắc địa – Bản đồ với chuyên ngành Kỹ thuật Trắc địa Xây dựng - Địa chính trong thời gian 5 năm. Thế mạnh đào tạo kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật Trắc địa xây dựng – Địa chính của trường Đại học Xây dựng đó là, trong các môn học thuộc khối kiến thức về Trắc địa, Địa chính, sinh viên được chú trọng học các môn về trắc địa công trình, về công nghệ đo đạc (GPS, toàn đạc điện tử,…), về công nghệ thông tin trong trắc địa (Hệ thống thông tin địa lý, cơ sở dữ liệu,…). Ngoài ra sinh viên còn được học nhiều môn học về xây dựng như sức bền vật liệu, cơ kết cấu, bê tông cốt thép, nền và móng, thiết kế đường, nhập môn cầu,…
- Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật Trắc địa xây dựng – Địa chính có khả năng thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án về trắc địa – địa chính và về các hạng mục trắc địa trong xây dựng như trắc địa công trình, quan trắc chuyển dịch công trình,... có kỹ năng đo đạc, xử lý số liệu trắc địa, lập trình những bài toán trong trắc địa, có kỹ năng giải quyết tốt các tình huống, vấn đề phát sinh; có kỹ năng làm việc nhóm và làm việc độc lập. So với kỹ sư các trường khác đào tạo về trắc địa, kỹ sư Trắc địa xây dựng – Địa chính của trường Đại học Xây dựng rất mạnh về mảng công trình, và có thể làm được các công việc tương đương của kỹ sư công trình xây dựng, kỹ sư công trình giao thông,…
- Trong quá trình học tập, hàng năm ngoài các học bổng của Trường, sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật Trắc địa xây dựng – Địa chính còn có thể được nhận các học bổng của các tổ chức nước ngoài, các tổ chức, công ty trong nước.
Thành tựu
- Người đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua đầu tiên là thầy Nguyễn Văn Tuyên (năm 1960)
- Học vị Tiến sỹ đầu tiên ở Khoa Cầu đường là các thầy Đặng Hữu, Lê Văn Thưởng … (năm 1966)
- Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang đầu tiên được truy tặng cho liệt sỹ Bùi Ngọc Dương sinh viên khóa 7 Khoa Cầu đường (năm 1968)
- Những Tiến sỹ bảo vệ trong nước đầu tiên là các thầy: Dương Học Hải, Nguyễn Như Khải, Vũ Công Ngữ … (năm 1978)
- Những Phó giáo sư được công nhận đầu tiên là các thầy: Hà Huy Cương, Hoàng Văn Tân, Nguyễn Trâm, Nguyễn Văn Tuyên (năm 1980)
- Danh hiệu Anh hùng lao động đầu tiên được Nhà nước trao tặng là Bộ môn Đường ô tô và Đường thành phố (năm 1985)
- Từ khi thành lập đến nay Khoa cầu đường đã có 250 cán bộ đã và đang công tác. Trong đó có 18 Giáo sư, 30 Phó giáo sư, 75 Tiến sĩ. Trong quá trình hình thành và phát triển, khoa Cầu đường đã được tặng nhiều danh hiệu, huân huy chương và các danh hiệu thi đua khác.
Nghiên cứu khoa học
Trong năm học 2014-2015, toàn khoa có 15 đề tài NCKH cấp trường và 8 đề tài cấp Bộ. Số lượng đề tài NCKH của sinh viên do giảng viên của Khoa trực tiếp hướng dẫn và được nghiệm thu là 22 đề tài.
Bộ môn |
Đề tài NCKH cấp trường của giảng viên |
Đề tài NCKH cấp Bộ của giảng viên |
Đề tài NCKH của sinh viên |
Số GV của bộ môn |
Bộ môn Cầu và Công trình ngầm |
2 |
1 |
4 |
12 |
Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị |
8 |
5 |
8 |
16 |
Bộ môn Cơ đất |
0 |
2 |
5 |
22 |
Bộ môn Trắc địa |
2 |
0 |
5 |
15 |
Bộ môn Địa chất |
3 |
0 |
0 |
11 |
Tổng số: |
15 |
8 |
22 |
76 |
Phòng thí nghiệm
- Phòng thí nghiệm Bộ môn Cầu và Công trình ngầm
- Phòng thí nghiệm Bộ môn Đường ô tô và Đường đô thị
- Phòng thí nghiệm Bộ môn Cơ đất nền móng
- Phòng thí nghiệm Bộ môn Địa chất công trình
- Phòng thí nghiệm Bộ môn Trắc địa
Một số ảnh hoạt động
Khoa Cầu đường tổng kết hội nghị NCKH sinh viên năm học 2014-2015
Chương trình hội thảo tiếng Anh chuẩn đầu ra TOEIC 450 (ngày 27/10/2015)
Thí nghiệm xác định tần số dao động và độ võng động của mô hình cầu sử dụng kỹ thuật phân tích hình ảnh video clips.
Đội bóng Cán bộ khoa Cầu đường (2015)
Sinh viên lớp 57CDE thăm công trường cầu Thanh Hà (2013)
Liên hệ
- Khoa Cầu đường - Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
- Văn phòng: Phòng 113 - nhà A1 - Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
- Điện thoại: 043. 869.35.75
- Fax: 043. 869.35.75
- Website: http://cauduong.edu.vn
- Email: cd@cauduong.edu.vn
Khoa Kiến trúc & Quy hoạch
Giới thiệu
Sinh viên Khoa Kiến trúc và Quy hoạch
Khoa Kiến trúc và Quy hoạch thành lập năm 1967.
Khoa Kiến trúc và Quy hoạch là khoa luôn đi đầu trong việc đổi mới đào tạo, mở rộng hợp tác trong nước, quốc tế và các hoạt động ngoại khóa của sinh viên.
- Hướng tới chuẩn đầu ra Quốc tế
Nhằm hướng tới chuẩn đầu ra Quốc tế và đổi mới chương trình đào tạo của khoa theo hướng tiếp cận CDIO (viết tắt của các từ: Conceive - hình thành ý tưởng, Design - thiết kế, Implement – triển khai và Operate - vận hành), khoa Kiến trúc và Quy hoạch là khoa đi đầu trong việc thành lập các lớp Kiến trúc sư Anh ngữ (năm 2008) và Pháp ngữ (năm 2010) với chương trình đào tạo tiên tiến, đặc biệt là về đồ án kiến trúc và ngoại ngữ.
- Mở rộng hợp tác Quốc tế
Mở rộng hợp tác với các trường, các tổ chức Quốc tế liên quan luôn là mối quan tâm hàng đầu của khoa Kiến trúc và Quy hoạch. Khoa đã thiết lập được một hệ thống các đối tác chiến lược về đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi giảng viên và sinh viên,.. tại khu vực châu Á (Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia,..) cũng như châu Âu, châu Mỹ (Pháp, Đức, Hà Lan, Italia, Canada,…). Các buổi nói chuyện của các KTS nổi tiếng thế giới, các hội thảo quốc tế về đào tạo, các xưởng thiết kế quốc tế quy mô lớn đã được tổ chức tại khoa ngày một thường xuyên hơn. Giảng viên và sinh viên của khoa cũng thường xuyên được cử đi tham dự các hội thảo quốc tế, tham gia các cuộc thi quốc tế và luôn giành các giải thưởng cao. Thông qua đó, trình độ giảng viên và sinh viên ngày càng được nâng cao, vị thế của khoa Kiến trúc và Quy hoạch cũng ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
- Gắn “học” với “hành” và gắn kết với doanh nghiệp
Bên cạnh đó, khoa Kiến trúc và Quy hoạch cũng không ngừng mở rộng hợp tác với các đơn vị tư vấn thiết kế và các doanh nghiệp ngành xây dựng trong nước, thiết lập được một hệ thống các đối tác chiến lược, luôn đồng hành cùng khoa trong quá trình đào tạo và phát triển.
Cơ cấu tổ chức
I. Ban chủ nhiệm khoa Kiến trúc và Quy hoạch |
|
1. Trưởng khoa: TS. Nguyễn Cao Lãnh. ĐT: 0913541639 2. Phó trưởng khoa: ThS. Trần Quốc Việt. ĐT:01227316799 3. Phó trưởng khoa: TS. Trương Ngọc Lân |
|
II. Tên Bộ môn: |
Lãnh đạo |
1. Bộ môn Kiến trúc Dân dụng |
Trưởng bộ môn: Ths. Doãn Thế Trung Phó Trưởng bộ môn: TS. Trần Minh Tùng |
2. Bộ môn Kiến trúc Công nghệ |
Trưởng bộ môn: TS. Nguyễn Cao Lãnh Phó Trưởng bộ môn: Ths. Lê Lan Hương |
3. Bộ môn Kiến trúc Cảnh quan |
Trưởng bộ môn: PGS.TS. Đàm Thu Trang Phó trưởng bộ môn: Ths. Đặng Việt Dũng |
4. Bộ môn Kiến trúc Môi trường |
Trưởng bộ môn: Ths. Phạm Thị Hải Hà Phó trưởng bộ môn: Ths. Phạm Tiến Bình |
5. Bộ môn Nội thất |
Trưởng bộ môn: Ths. Nguyễn Việt Khoa |
6. Bộ môn Quy hoạch vùng và đô thị |
Trưởng bộ môn: PGS.TS. Phạm Hùng Cường Phó trưởng bộ môn: TS. Lê Quỳnh Chi |
7. Bộ môn Lý thuyết và Lịch sử kiến trúc |
Trưởng bộ môn: PGS.TS. Nguyễn Đình Thi Phó trưởng bộ môn: Ths. Trương Ngọc Lân |
8. Bộ môn Quy hoạch Hạ tầng kỹ thuật đô thị |
Trưởng bộ môn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Mai Phó trưởng bộ môn: TS. Tống Ngọc Tú |
9. Bộ môn Hình họa Vẽ kỹ thuật |
Trưởng bộ môn: Ths. Nguyễn Xuân Hoan Phó trưởng bộ môn: Ths. Nguyễn Thị Minh Thùy |
10. Bộ môn Cơ sở nghệ thuật |
Trưởng bộ môn: TS. Nguyễn Thị Lan Hương Phó trưởng bộ môn: Ths. Phạm Thị Thịnh |
III. Chủ tịch Hội đồng khoa |
PGS.TS. Doãn Minh Khôi |
IV. Chủ tich Công đoàn khoa |
Ths. Trần Qúy Dương |
V. Giáo vụ khoa: |
Hoàng Thị Lê. ĐT:0982484579 Nguyễn Huy Hoàng: ĐT:0988542626 |
Đội ngũ cán bộ
Giảng viên: 116; Chuyên viên: 2
Phó GS, GS: 8
Tiến sỹ: 18
Thạc sỹ: 78
Chương trình đào tạo
- Đào tạo 5 năm
Mục tiêu đào tạo
- Theo chuẩn đầu ra của trường Đại học Xây dựng và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nghiên cứu khoa học
- Tình hình giảng viên tham gia NCKH:
- Các đề tài đang thực hiện: Trong năm học 2014-2015 các Cán bộ Viên chức và Giảng viên trong khoa đã đăng ký 7 đề tài trọng điểm cấp trường (được duyệt 4 đề tài, thực hiện 3 đề tài 1 đề tài xin rút vì lý do sức khỏe) ; 9 đề tài cấp Trường (được duyệt 9)
- Các đề tài đăng ký cho năm 2015-2016: Đến thời điểm hiện tại đã có 3 đề tài đăng ký cấp Trường trọng điểm và 6 đề tài đăng ký cấp Trường.
- Các đề tài đã nghiệm thu cuối năm 2014: Nghiệm thu 9 đề tài cấp Trường (7 tốt 2 khá) và 02 cấp Trường trọng điểm (1 tốt 1 khá)
- Các đề tài NCKH cấp cao hơn (Bộ/Ngành/Địa phương): Các chủ trì thực hiện theo thông báo riêng và trực tiếp với phòng KHCN cũng như các đơn vị đặt hàng nên tạm thời chưa có số liệu thống kê năm học 2015-2016
- Bảng tổng hợp số lượng đề tài các cấp theo bộ môn:
TT |
BỘ MÔN |
CẤP TRƯỜNG |
CẤP TRƯỜNG TĐ |
CẤP BỘ & T. ĐƯƠNG |
|||
2013-2015 |
2015-2016 |
2013-2015 |
2015-2016 |
2013-2015 |
2015-2016 |
||
1 |
Kiến trúc Dân dụng |
2 |
|
1 |
2 |
1 |
|
2 |
Kiến trúc Công nghiệp |
3 |
|
2 |
1 |
1 |
|
3 |
Quy Hoạch |
|
1 |
3 |
|
1 |
|
4 |
Lý thuyết & Lịch sử kiến trúc |
5 |
|
1 |
|
2 |
|
5 |
Kiến trúc Cảnh quan |
4 |
|
2 |
|
|
|
6 |
Hạ tầng đô thị |
2 |
2 |
|
|
|
|
7 |
Kiến trúc Môi trường |
2 |
|
1 |
|
2 |
|
8 |
Hình họa & vẽ kỹ thuật |
4 |
|
|
|
|
|
9 |
Cơ sở nghệ thuật |
4 |
3 |
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
26 |
6 |
10 |
3 |
7 |
|
- Đánh giá chung
Với đội ngũ giảng viên 117 người, trong đó có 03 GS, 08 PGS, 02 TSKH, 17 TS và 80 Th.S khoa Kiến trúc và Quy hoạch là một trong những đơn vị hàng đầu về lực lượng NCKH chất lượng cao của nhà trường. Trong những năm qua các thầy cô giáo luôn xác định NCKH là nhiệm vụ thường xuyên và tích cực đăng ký đề tài ở tất cả các cấp từ cấp Trường, cấp Trường trọng điểm đến cấp Bộ, Ngành và đơn đặt hàng của địa phương, đơn vị ngoài trường. Các đề tài hầu hết được nghiệm thu đúng hạn và được đánh giá cao về hàm lượng khoa học, có giá trị ứng dụng, đặc biệt là nhóm các đề tài phục vụ việc nâng cao chất lượng giảng dạy đáp ứng tốt giai đoạn phát triển hiện nay của Khoa đang mở ngành mới, thành lập bộ môn mới và tăng cường hợp tác quốc tế.
- Giảng viên tham gia viết báo và hội thảo khoa học
Bảng tổng hợp số lượng bài báo các cấp theo bộ môn (số liệu thống kê đến hết năm 2014)
STT |
Bộ môn trong Khoa |
Số bài đăng quốc tế |
Số bài đăng trong nước |
Tổng số |
01 |
Kiến trúc Dân dụng |
13 |
41 |
54 |
02 |
Quy hoạch |
10 |
16 |
26 |
03 |
Kiến trúc Công nghiệp |
4 |
5 |
9 |
04 |
Lý thuyết và Lịch sử Kiến trúc |
2 |
9 |
11 |
05 |
Vật lý Kiến trúc |
0 |
6 |
6 |
06 |
Hạ tầng Đô thị |
1 |
10 |
11 |
07 |
Hình họa – Vẽ kỹ thuật |
2 |
7 |
9 |
08 |
Cơ sở Nghệ thuật |
0 |
7 |
7 |
09 |
Kiến trúc Cảnh quan |
0 |
1 |
1 |
|
Tổng số |
32 |
102 |
134 |
- Sinh viên Nghiên cứu khoa học
Bảng tổng hợp Sinh viên NCKH
NĂM HỌC |
SỐ ĐỀ TÀI ĐĂNG KÝ |
SỐ ĐT SƠ KHẢO |
SỐ ĐT BÁO CÁO |
SỐ ĐT ĐẠT GIẢI |
|||
A |
B |
C |
KHÔNG |
||||
2013-2014 |
36 |
17 |
12 |
1 |
2 |
6 |
3 |
2014-2015 |
50 |
16 |
15 |
2 |
4 |
7 |
2 |
Một số ảnh hoạt động
Liên hệ
- Văn phòng Khoa Kiến trúc & Quy hoạch: P116 nhà A1
- Điện thoại: 0438691973
- Website: http://ktqh.nuce.edu.vn/
- Email: ktqh@nuce.edu.vn
Khoa Kinh tế & Quản lý Xây dựng
Giới thiệu
Đội ngũ giảng viên khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng
Cùng với sự phát triển của trường Đại học Xây Dựng, khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng cũng là một khoa được hình thành từ rất sớm. Năm 1963, lứa sinh viên ngành Kinh tế Xây dựng đầu tiên được tuyển sinh và tổ chức đào tạo. Năm 1969, Khoa Kỹ sư Kinh tế Xây dựng được thành lập. Từ đó đến nay, Khoa đã không ngừng phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở cả trình độ đại học và sau đại học với nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau, cung cấp cho xã hội hàng nghìn kỹ sư Kinh tế Xây dựng có đầy đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng để công tác tốt trong ngành Xây dựng, đóng góp vào sự nghiệp phát triển nước nhà.
Hiện nay, Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng là một trong những khoa thu hút nhiều sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh nhất của Trường Đại học Xây dựng. Số lượng sinh viên tuyển sinh hàng năm của Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng là khoảng 650 trên tổng số khoảng 3000 sinh viên của toàn trường. Số lượng học viên cao học tuyển hàng năm của Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng khoảng 300 học viên, trong đó có khoảng 150 học viên được đào tạo tại trường Đại học Xây dựng, số còn lại được đào tạo thông qua sự liên kết với các cơ sở giáo dục khác như Đại học Cần Thơ, Đại học Hà Tĩnh…
Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng hiện nay đang đào tạo sinh viên chính quy 02 ngành là Kinh tế Xây dựng và Quản lý Xây dựng:
1. Ngành Kinh tế xây dựng
2. Ngành Quản lý xây dựng
- Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý đô thị
- Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý bất động sản
Từ năm học 2015-2016, Khoa đã mở thêm lớp Kinh tế Xây dựng Anh ngữ (KTE). Tham gia lớp học này sinh viên không những được đào tạo các kiến thức chuyên môn Kinh tế xây dựng mà còn được đào tạo thêm các kỹ năng mềm và hoàn thiện khả năng tiếng Anh, có cơ hội du học tại các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Ngoài ra, Khoa đã đào tạo ngành Quản lý đầu tư và Kinh doanh bất động sản – đào tạo liên kết Quốc tế giữa Đại học Xây dựng và Đại học Tổng hợp Xây dựng quốc gia Matxcơva (MGSU) cấp bằng đại học thứ 2, do MGSU cấp.
Đối với hệ đào tạo sau đại học, hiện nay khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng đang đào tạo Thạc sỹ ngành Quản lý Xây dựng với 03 chuyên ngành: Kinh tế Xây dựng, Quản lý dự án Xây dựng và Quản lý Đô thị, đào tạo Tiến sỹ với chuyên ngành Quản lý Xây dựng.
Các hệ đào tạo
- Đào tạo hệ chính quy dài hạn
- Đào tạo liên thông đại học
- Đào tạo hệ đại học văn bằng 2
- Đào tạo hệ vừa làm vừa học
- Đào tạo hệ ngắn hạn
- Đào tạo sau đại học
Bằng tốt nghiệp
- Kỹ sư
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức
Ban Chủ nhiệm Khoa
- Tổng số CBGD trong biên chế và đang hợp đồng giảng dạy là 56 giảng viên, số CBVC là 02.Đội ngũ cán bộ
- Trong đó:
- NGND: 02
- NGƯT: 03
- Giáo sư: 03
- Phó Giáo sư: 04
- Tiến sỹ khoa học: 01
- Tiến sỹ: 20
- Thạc sỹ: 26
Chương trình đào tạo
Nội dung chính của các ngành đào tạo đại học
- Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng đã xây dựng nội dung chương trình các môn học với kiến thức rộng và nâng cao.
- Khối lượng kiến thức của ngành Kinh tế xây dựng, chuyên ngành Kinh tế và quản lý đô thị, chuyên ngành Kinh tế và Quản lý BĐS được chia thành các mảng chính:
- Giáo dục đại cương
- Kiến thức cơ sở liên ngành XD công trình
- Kiến thức chuyên môn
- Thực tập công nhân kỹ thuật: 4 tuần, Thực tập cán bộ kỹ thuật
- Làm đồ án tốt nghiệp
Đào tạo sau đại học
- Chương trình được duyệt bao gồm 45 TC (trong đó 35 TC bắt buộc, 10/13 TC tự chọn) với thời gian đào tạo từ 18 tháng đến 24 tháng.
- Đào tạo tiến sỹ: Khoa phối hợp với Khoa Sau đại học đào tạo TS chuyên ngành Tổ chức và Quản lý sản xuất từ năm 1983, hiện đã đổi sang chuyên ngành Quản lý Xây dựng.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo các kỹ sư Kinh tế xây dựng và Quản lý xây dựng có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, khả năng làm việc tập thể và năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt những công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt động quản lý và phát triển đô thị, hoạt động đầu tư và kinh doanh bất động sản.
Các kỹ sư được trang bị chuyên sâu 2 mảng kiến thức: Kiến thức về kỹ thuật xây dựng công trình và kiến thức về kinh tế và quản lý xây dựng, đảm bảo các kỹ sư sau khi tốt nghiệp có thể thực hiện tốt các công việc chuyên môn, được các đơn vị sử dụng lao động chấp nhận.
Nghiên cứu khoa học
Một số hoạt động về NCKH, của khoa những năm gần đây:
- Năm học 2011 - 2012 đã có 02 đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ đều được nghiệm thu chính thức, về đề tài cấp trường có 2 đề tài trọng điểm và 5 đề tài thường đều được nghiệm thu và đạt loại tốt, khá.
- Năm học 2014-2015 có 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đang được tiến hành, dự kiến sẽ nghiệm thu trong năm 2015.
- Dự kiến năm học 2015-2016 sẽ có các đề tài nghiên cứu theo đơn đặt hàng của Bộ Giao thông Vận tải.
- Hằng năm đều có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của đội ngũ CBGD trẻ tham gia và đều được nghiệm thu và đạt loạt tốt, khá.
- Công tác hướng dẫn sinh viên NCKH hằng năm đều đạt thành tích cao với số lượng sinh viên tham gia và số lượng đề tài nghiên cứu. Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng là một trong những Khoa có số lượng sinh viên tham gia NCKH đông nhất trường. Số liệu cụ thể:
Năm học |
Số nhóm đăng ký |
Số SV đăng ký |
Số nhóm bảo vệ |
2011-2012 |
41 |
115 |
23 |
2012-2013 |
43 |
138 |
25 |
2013-2014 |
44 |
163 |
21 |
2014-2015 |
49 |
100 |
31 |
Kết quả đạt được của phong trào NCKH sinh viên trong những năm gần đây:
Năm học |
Giải Nhất |
Giải Nhì |
Giải Ba |
2011-2012 |
|
6 |
16 |
2012-2013 |
3 |
8 |
14 |
2013-2014 |
6 |
14 |
|
2014-2015 |
3 |
6 |
16 |
Lĩnh vực hoạt động
Các hoạt động của Khoa
- Giảng dạy các môn học đào tạo các ngành: Kinh tế xây dựng; Kinh tế và Quản lý đô thị; Kinh tế và quản lý Bất động sản. Nghiên cứu khoa học, các dịch vụ khoa học, đào tạo trong lĩnh vực quản lý xây dựng, quản lý đô thị và quản lý – kinh doanh bất động sản.
- Hợp tác với các Bộ, ngành, các địa phương, các trường đại học Việt Nam, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp trong đào tạo tiến sỹ, cao học, nghiên cứu khoa học.
- Hợp tác với một số trường và tổ chức Quốc tế đào tạo thạc sỹ, kỹ sư như: Đài Loan, Mỹ, Bỉ, Cộng hòa Liên bang Nga.
- Hợp tác với các trường đại học nước ngoài như QUB và Leeds (Vương quốc Anh) trong các hoạt động nghiên cứu khoa học.
Lĩnh vực ngành nghề của sinh viên sau khi tốt nghiệp
- Sinh viên học tại Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng - Đại học Xây dựng sẽ được cung cấp một lượng kiến thúc vừa đủ về mặt kỹ thuật xây dựng và khối kiến thức chuyên ngành về Kinh tế Xây dựng, Kinh tế và Quản lý đô thị, Kinh tế và Quản lý bất động sản. Do vậy, sau khi tốt nghiệp, sinh viên Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng có thể đảm nhiệm rất nhiều công việc trong suốt hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt động đầu tư và quản lý đô thị, hoạt động đầu tư và kinh doanh bất động sản.
- Các kỹ sư được đào tạo tại Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng (bao gồm cả 03 chuyên ngành) có thể đảm nhiệm các công việc:
-
+ Lập và thẩm định DAĐT
+ Dự toán, thanh quyết toán
+Quản lý dự án
+ Tổ chức và chỉ đạo thi công
+ Kiểm toán xây dựng, Kế toán xây dựng
+ Định giá và quản lý chi phí
- Như vậy, sinh viên sau khi tốt nghiệp tại Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng - Đại học Xây dựng có thể làm việc tại các cơ quan Quản lý Nhà nước về xây dựng; các chủ đầu tư, các Công ty xây dựng, ngân hàng, các công ty kiểm toán, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về xây dựng (Viện Kinh tế Xây dựng, các trường Đại học, Cao đẳng....)
- Đối với chuyên ngành Kinh tế và Quản lý bất động sản, ngoài những công việc trên, sinh viên sau khi ra trường còn có thể đảm nhận nhiều công việc mang đặc thù riêng như: Quản lý địa chính và chủ quyền đất đai; Quy hoạch đô thị và nông thôn; Quản lý bất động sản; Kinh doanh bất động sản...
Một số hình ảnh hoạt động
Cắm trại nhân dịp kỷ niệm thành lập Khoa
Đội SVTN khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng trong hoạt động hướng về cội nguồn với việc làm dọn dẹp vệ sinh nghĩa trang liệt sỹ Ngọc Hồi
Liên Chi Đoàn Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng tổ chức giải bóng đá nữ thường kỳ để chào mừng ngày Quốc tế Phụ nữ. Đây là Khoa duy nhất của Đại học Xây dựng có giải bóng đá dành cho các bạn nữ sinh.
Bên cạnh bóng đá nữ, hằng năm Liên chi Đoàn Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng đều tổ chức giải bóng đá nam truyền thống để chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam.
Các cán bộ giảng dạy trẻ của Khoa chụp ảnh kỷ niệm nhân dịp kỷ niệm 50 năm đào tạo (1963-2013)
Tập thể giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng chụp ảnh lưu niệm nhân dịp kỷ niệm 50 năm đào tạo (1963-2013)
Hằng năm vào đầu năm học mới, Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng đều tổ chức buổi lễ đón các bạn tân sinh viên. Đây là dịp để giới thiệu Khoa và giải đáp thắc mắc của các bạn tân sinh viên. Trong ảnh là các tân sinh viên khóa 59 chụp chung với đội sinh viên tình nguyện của Khoa sau buổi lễ Chào tân sinh viên khóa 59.
Buổi lễ Chào tân sinh viên cũng là dịp để vinh danh các bạn tân sinh viên có thành tích cao trong kỳ thi tuyển sinh. Trong ảnh là PGS.TS Trần Văn Tấn (nguyên trưởng Khoa, hiện đang là Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Hội đồng nhà Trường) và TS Nguyễn Liên Hương (hiện nay là trưởng Khoa kinh tế và Quản lý Xây dựng) trao quà cho 3 bạn sinh viên là thủ khoa của 3 chuyên ngành đào tạo của Khoa.
PGS.TS Phạm Xuân Anh bảo vệ đề tài nghiên cứu khoa học trước hội đồng
Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng tự hào là một trong những Khoa có số lượng sinh viên tham gia NCKH nhiều nhất trường với kết quả cũng rất ấn tượng. Hoạt động NCKH sinh viên hằng năm thu hút đông đảo sinh viên các khóa và đội ngũ giảng viên trẻ tham gia hướng dẫn. Trong ảnh là GV hướng dẫn và nhóm sinh viên đạt giải A NCKH sinh viên năm học 2014-2015.
Liên hệ
- Địa chỉ: phòng 318-319 nhà A1, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, số 55 Đường Giải Phóng, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Số điện thoại liên hệ: 04.38691.829, Fax: 04.3628.4423
- Website: http://kinhtexaydung.huce.edu.vn/
- Email: kinhtequanly@huce.edu.vn
Khoa Vật liệu xây dựng
Giới thiệu
Khoa Vật liệu xây dựng và Kỹ thuật vệ sinh được thành lập năm 1971, đến năm 1987 đổi tên thành Khoa Vật liệu xây dựng và Kỹ thuật môi trường, năm 1989 thành lập Khoa Vật liệu xây dựng. Đến nay, khoa đã đào tạo được hơn 2000 kỹ sư ngành Công nghệ Kỹ thuật Vật liệu xây dựng, hơn 100 học viên cao học bảo vệ luận văn Thạc sỹ và 15 nghiên cứu sinh bảo vệ luận án Tiến sỹ.
Lịch sử phát triển
Trường Đại học Xây dựng được thành lập từ Khoa Xây dựng - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội theo Quyết định số 144/CP ngày 08/8/1966 của Hội đồng Chính phủ. Khoá sinh viên đầu tiên của ngành Vật liệu xây dựng tuyển sinh năm 1966 được tính là khoá 11 của Trường Đại học Xây dựng.
Với nhu cầu phát triển trong công cuộc xây dựng đất nước, với lực lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy bổ sung, tháng 9 - 1966, ngành Vật liệu xây dựng đã tách thành 2 bộ môn: Bộ môn Vật liệu xây dựng đại cương do thầy Lê Đỗ Chương làm Chủ nhiệm bộ môn, Bộ môn Vật liệu xây dựng chuyên ngành do thầy Đỗ Thúc Tuấn làm Chủ nhiệm bộ môn. Thời kỳ này, Trường sơ tán từ Lạng Sơn về Hà Bắc.
- Năm 1971, Khoa Vật liệu xây dựng - Kỹ thuật vệ sinh được thành lập, tách ra từ Khoa Xây dựng - trường Đại học Xây dựng, bao gồm ba chuyên ngành đào tạo: Vật liệu xây dựng, Cấp thoát nước, Thông gió - Cấp nhiệt. Ban chủ nhiệm Khoa đầu tiên là Thầy Lê Đỗ Chương, Trần Cát, Đỗ Văn Kỉnh; sau đó là thầy Nguyễn Tấn Quý, Trần Ngọc Chấn, Ngô Văn Sức (1975 - 1982), thời kỳ này Trường sơ tán ở Hương Canh - Vĩnh Phú.
- Năm 1983 - 1984: Trường chuyển về Hà Nội; Khoa Vật liệu xây dựng - Kỹ thuật vệ sinh được bố trí về khu Phúc Xá - Ba Đình, Ban chủ nhiệm khoa lúc này gồm các thầy Trần Ngọc Chấn, Phùng Văn Lự, Nguyễn Hữu Thi (1983 - 1986).
- Năm 1986 - 1987: Khoa Vật liệu xây dựng - Kỹ thuật vệ sinh được đổi tên thành Khoa Vật liệu xây dựng - Kỹ thuật môi trường. Khoa bao gồm 5 bộ môn và 1 phòng thí nghiệm: Công nghệ vật liệu xây dựng, Vật liệu xây dựng, Hoá học, Vi khí hậu công trình, Cấp thoát nước, Phòng Nghiên cứu vật liệu xây dựng. Ban chủ nhiệm khoa là các thầy Nguyễn Hữu Thi, Bùi Văn Bội.
- Năm học 1988 - 1989: Bộ môn Nhiệt kỹ thuật, Vi khí hậu công trình, Môi trường nước tách ra, Khoa Vật liệu xây dựng - Kỹ thuật môi trường được đổi tên thành Khoa Vật liệu xây dựng cho tới nay. Khoa Vật liệu xây dựng hiện nay gồm các đơn vị: Bộ môn Công nghệ vật liệu xây dựng, Bộ môn Vật liệu xây dựng, Bộ môn Hoá học, Phòng thí nghiệm và nghiên cứu vật liệu xây dựng.
So với những ngày đầu mới được thành lập đầy khó khăn, thiếu thốn phải sơ tán trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, từ những ngày ở Tiểu Than, Gia Lương - Hà Bắc; Tam Canh, Hương Canh, Bình Xuyên - Vĩnh Phú, đội ngũ thầy cô giáo khoa Vật liệu xây dựng đã có bước trưởng thành đáng kể về số lượng và chất lượng. Hiện nay, khoa Vật liệu xây dựng có 46 cán bộ viên chức, trong đó có 38 cán bộ giảng dạy gồm: 02 Giáo sư, 04 Phó giáo sư, 02 Tiến sỹ khoa học, 14 Tiến sỹ, 12 Thạc sỹ,15 kỹ sư, cử nhân và 02 Nhà giáo ưu tú.
Thành tựu
Trong những năm qua, khoa Vật liệu xây dựng đã thu được nhiều kết quả trong việc đưa khoa học và công nghệ vật liệu xây dựng phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các kết quả nổi bật trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Khoa được tóm tắt theo một số hướng chủ yếu sau:
- Hoạch định chính sách phát triển vật liệu xây dựng
- Ứng dụng vật liệu xây dựng mới vào xây dựng
- Nghiên cứu sử dụng phế thải cho mục đích phát triển xây dựgn bền vững
- Cải tiến công nghệ vật liệu xây dựng theo hướng hiện đại hoá, nâng cao chất lượng vật liệu, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên.
Chức năng nhiệm vụ
- Khoa Vật liệu xây dựng có chức năng đào tạo kỹ sư xây dựng ngành Công nghệ kỹ thuật Vật liệu xây dựng.
- Ngoài ra Khoa còn đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành kỹ thuật Vật liệu xây dựng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vật liệu xây dựng
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo đơn vị Trưởng khoa: TS. Hoàng Vĩnh Long Phó trưởng khoa: PGS.TS Văn Viết Thiên Ân Trợ lý giáo vụ: ThS. Ngô Kim Tuân Trợ lý công tác sinh viên: CN. Nguyễn Thị Vân Anh Thư ký giáo vụ và khoa: CN. Đặng Ninh Phượng |
Đội ngũ cán bộ Giảng viên: 38 Cán bộ viên chức: 45 Nhà giáo ưu tú: 2 Giáo sư: 02 GS Phó giáo sư: 04 PGS Tiến sỹ, Thạc sỹ, GVC: TSKH, 14 TS, 12 ThS, 15 KS-CN, 5 GVC |
Chương trình đào tạo
Bậc đại học
- Đào tạo kỹ sư Xây dựng ngành Công nghệ Kỹ thuật Vật liệu Xây dựng;
- Hệ chính qui: thời gian đào tạo 5 năm;
- Hệ song bằng, bằng 2: được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình văn bằng thứ nhất;
- Hệ vừa học vừa làm: thời gian đào tạo 5,5 năm;
- Đại học hệ liên thông: cho đối tượng tốt nghiệp cao đẳng ngành Kỹ thuật Vật liệu xây dựng với thời gian đào tạo 2,5 năm;
Bậc sau đại học
- Đào tạo Thạc sỹ Kỹ thuật vật liệu với thời gian đào tạo 1-2 năm
- Đào tạo Tiến sỹ Kỹ thuật vật liệu với thời gian đào tạo 3-4 năm
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo kỹ sư xây dựng ngành Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng có khả năng: Lựa chọn và sử dụng VLXD một cách thích hợp và hiệu quả cho công trình; Thiết kế công nghệ sản xuất VLXD; Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất VLXD như: bê tông, xi măng, thủy tinh, gốm sứ XD,…; Có khả năng nghiên cứu phát triển vật liệu mới, công nghệ mới.
- Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành Kỹ thuật vật liệu xây dựng nhằm giúp học viên cập nhật, nâng cao kiến thức, có trình độ cao về lý thuyết và vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn trong ngành vật liệu xây dựng; tăng cường kiến thức liên ngành; có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Nghiên cứu khoa học
- Cán bộ và sinh viên của khoa Vật liệu xây dựng đã thực hiện và tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Trường, các dự án sản xuất thử nghiệm và chuyển giao công nghệ ở trong và ngoài nước
Lĩnh vực hoạt động
-
Khoa Vật liệu xây dựng là cơ sở đầu tiên trong cả nước đào tạo kỹ sư công nghệ vật liệu xây dựng. Từ khi thành lập ngành Vật liệu xây dựng, mục tiêu đào tạo của ngành là đào tạo kỹ sư vật liệu xây dựng có khả năng thiết kế các dây chuyền công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng: các sản phẩm bê tông, sản phẩm gốm xây dựng, thủy tinh, xi măng,..., biết tổ chức và quản lý sản xuất tại các công ty vật liệu xây dựng; có khả năng hiểu biết, lựa chọn và sử dụng vật liệu xây dựng một cách thích hợp và hiệu quả công trình; biết thí nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng trong công trình; cũng như có khả năng nghiên cứu vật liệu mới và công nghệ chế tạo nó và có khả năng làm công tác giảng dạy đào tạo.
Các kỹ sư ngành Công nghệ Kỹ thuật vật liệu và cấu kiện xây dựng được trang bị các kiến thức cơ bản và cơ sở rộng, có hiểu biết sâu về cấu trúc, tính chất vật liệu xây dựng cũng như các phương pháp công nghệ chế tạo vật liệu xây dựng, các kiến thức về tổ chức quản lý sản xuất chung, trong các lĩnh vực chuyên môn: công nghệ bê tông, công nghệ gốm - thủy tinh xây dựng, công nghệ chất kết dính vô cơ...;
Kỹ sư ngành Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng có nhiều cơ hội học tập, phát triển cá nhân:
- Tiếp tục học tập bậc sau đại học tại Khoa Vật liệu xây dựng;
- Nhiều cơ hội nhận học bổng học tập nghiên cứu ở nước ngoài do xu hướng phát triển mạnh mẽ các vật liệu mới trên thế giới;
- Có thể học song bằng, bằng hai hệ đại học của các ngành, chuyên ngành khác trong trường Đại học Xây dựng và các trường đại học khác.
Cơ hội nghề nghiệp
-
Hàng năm, nhu cầu tuyển dụng Kỹ sư Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng cần 150÷200 người, trong đó các đơn vị trực tiếp gửi thông báo tuyển dụng từ 40-50 kỹ sư. Có 98,6% kỹ sư công tác trong ngành xây dựng và hầu hết đảm trách các vị trí sau:
- Tư vấn giám sát, quản lý, kiểm soát chất lượng vật liệu và thi công các dự án xây dựng;
- Cán bộ kỹ thuật tại các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng như: bê tông, xi măng, gốm xây dựng, thủy tinh xây dựng…;
- Cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các Cơ sở đào tạo, Viện và Trung tâm nghiên cứu về vật liệu xây dựng;
- Cán bộ công tác tại các cơ quan quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng như: Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng,….
Một số hình ảnh hoạt động
Hợp tác toàn diện với tổng công ty Viglacera
Hợp tác chuyển giao công nghệ bê tông chất lượng cao với Công ty cổ phần sản xuất xây dựng Hưng Long Phước
Tổ chức hội thảo quốc tế về “ Môi trường xây dựng bền vững cho hiện tại và tương lai- SBE2013
Hợp tác quốc tế gắn liền với sản xuất vật liệu xây dựng
Dự án ĐTB11.4 “Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng quy phạm, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng quy trình khảo sát duy tu bảo dưỡng các công trình quốc phòng DKI và Trường Sa”
Hợp tác nghiên cứu xử lý Tro xỉ tại dự án nhà máy gạch nhẹ chưng áp AAC với Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường
Liên hệ
- Địa chỉ: Phòng 314 nhà A1, 55 Đường Giải Phóng, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Điện thoại: 0438693571 - 0983768984 (Thầy Đồng) - 0984873918 (Thầy Tuân)
- Email: vlxd@huce.edu.vn
Khoa Công trình thủy
Giới thiệu
Khoa Xây dựng Công trình thủy, tiền thân là khoa Thủy lợi - Cảng, là một trong ba Khoa đầu tiên của trường Đại học Xây dựng được chính thức thành lập từ năm 1966.
Đến nay, sau gần nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, khoa Xây dựng Công trình thủy đã trở thành là một trong các khoa đào tạo chính của trường Đại học Xây dựng, đảm nhận trọng trách đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất trong lĩnh vực xây dựng công trình nói chung và xây dựng công trình thủy nói riêng.
Các cán bộ kỹ thuật được đào tạo từ khoa Xây dựng Công trình thủy đã và đang đảm nhận nhiều vị trí lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị; chỉ huy, điều hành các dự án, công trường xây dựng lớn trên mọi miền đất nước.
Tổ chức và nhân sự
Lãnh đạo đơn vị
Cơ cấu, tổ chức khoa Trực thuộc khoa có:
Đội ngũ cán bộ Cán bộ trong biên chế cơ hữu của khoa Xây dựng Công trình thủy có 47 Giảng viên; 06 cán bộ viên chức. Trong đó:
|
Chương trình, mục tiêu đào tạo
-
Khoa xây dựng Xây dựng Công trình thủy đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học thuộc hai chuyên ngành: Xây dựng Cảng - Đường thủy và Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện:
- Chuyên ngành Xây dựng Cảng - Đường thủy: Đào tạo kỹ sư xây dựng công trình; chuyên sâu về lĩnh vực xây dựng các công trình: cảng, đường thủy, đê chắn sóng, công trình bảo vệ bờ biển, cửa sông, hải đảo và các công trình thủy công trong nhà máy đóng tàu.
- Chuyên ngành Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện: Đào tạo kỹ sư xây dựng công trình; chuyên sâu về xây dựng các công trình thủy điện, công trình năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; các công trình thủy lợi như: đập dâng, công trình tháo lũ, công trình lấy nước, dẫn nước, công trình phòng chống lũ, các công trình trên sông.
-
Khoa Công trình thủy đào tạo kỹ sư, có đầy đủ các kiến thức về xây dựng công trình, có khả năng làm việc trên các lĩnh vực: Tư vấn thiết kế, Thi công xây dựng, Tư vấn giám sát, Quản lý dự án xây dựng và Quản lý khai thác công trình.
Cơ hội việc làm
- Kỹ sư xây dựng được đào tạo tại khoa Xây dựng Công trình thủy khả năng làm việc tại các tổ chức, cơ quan quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Xây dựng; Giao thông; Công nghiệp; Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Thủy lợi, Điện lực; Công trình biển & dầu khí cũng như các ngành, lĩnh vực kinh tế khác.
Cơ hội học tập nâng cao
- Sau khi ra trường, các kỹ sư được đào tạo tại khoa Xây dựng Công trình thủy có thể học văn bằng 2 theo các ngành, chuyên ngành khác tại trường Đại học Xây dựng hoặc các trường đại học khác với thời gian học ngắn nhất.
- Những sinh viên giỏi có thể học tiếp lên bậc Thạc sỹ, Tiến sỹ tại trường Đại học Xây dựng hoặc tại nước ngoài.
Các hoạt động khác
- Trong quá trình học tập tại trường, ngoài giờ học tại giảng đường, sinh viên sẽ được tham gia các giờ học ngoại khóa, thực tập công nhân, thực tập cán bộ kỹ thuật, tham quan các công trình xây dựng liên quan đến chuyên ngành đào tạo.
- Các hoạt động ngoại khóa của Khoa rất phong phú, ngoài các hoạt động chung của Trường, cùng với hỗ trợ của Công đoàn Khoa và Liên chi đoàn Khoa, Khoa còn có nhiều hoạt động chuyên môn, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của thầy và trò tổ chức thường niên như:
- Hoạt động Nghiên cứu Khoa học của giảng viên và sinh viên; thi Sinh viên giỏi và thi Olympic;
- Khoa Xây dựng Công trình thủy có Quỹ học bổng Khuyến học do các cựu sinh viên khoa Xây dựng Công trình thủy sáng lập, hằng năm trao học bổng khuyến học cho các sinh viên giỏi; sinh viên nghèo vượt khó, có thành tích học tập tốt.
- Hoạt động đội sinh viên tình nguyện: tiếp sức mùa thi, mùa hè xanh, sinh viên với Thủ đô, và các chương trình hoạt động khác do Hội sinh viên tổ chức.
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
- Các hoạt động giao lưu chuyên môn, giao lưu văn hóa giữa sinh viên của Khoa với các doanh nghiệp, với khoa khác trong trường và các trường bạn.
Một số ảnh hoạt động
Hình ảnh lễ trao bằng tốt nghiệp khoa CTT năm học 2015
Giải bóng đã sinh viên khoa CTT
Hình ảnh buổi lễ bảo vệ tiến sỹ khoa CTT.
Hình ảnh các thầy thuộc bộ môn Xây dựng Thủy lợi – Thủy điện trên công trình thủy điện Yali.
Hình ảnh hướng dẫn sinh viên thăm quan thực tế của bộ môn Cảng – Đường thủy tại cảng Hải Phòng.
Liên hệ
- Địa chỉ văn phòng khoa: P114-115, nhà A1, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, 55 Giải Phóng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Điện thoại: +84.4. 3 869 1828
- Website: http://www.congtrinhthuy.edu.vn
Khoa Cơ khí
Giới thiệu
Ngành Máy xây dựng được đào tạo ở Đại học Bách khoa từ khoá 5. Thực hiện Quyết định số 144/CP ngày 08/8/1966 về việc thành lập trường Đại học Xây dựng, ngành Máy xây dựng được tách về trường Đại học Xây dựng, ban đầu được xếp ở khoa Thuỷ lợi – Cảng. Tháng 9 năm 1967, bộ môn Máy xây dựng được tách ra khỏi khoa Thuỷ lợi – Cảng để thành lập khoa Cơ khí xây dựng gồm các bộ môn sau:
- Bộ môn Máy xây dựng
- Bộ môn Điện kỹ thuật
- Bộ môn Nhiệt kỹ thuật
- Xưởng Cơ khí
Thầy và trò khoa Cơ khí
- Một số mốc thời gian
- Năm 1968, Khoa thành lập bộ môn Cơ sở kỹ thuật Cơ khí. Chủ nhiệm Khoa đầu tiên là PGS.TS Đặng Quốc Sơn. Thời gian đầu, trụ sở Khoa đóng tại Gia Lương – Hà Bắc (nay là Lương Tài – Bắc Ninh).
- Năm 1971, Khoa chuyển lên Bồng Xuyên – Hương Canh và ở đó cho đến năm 1981.
- Năm 1982, Khoa chuyển về Phúc Xá – Ba Đình – Hà Nội, sau đó chuyển về Đồng Tâm – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Lúc này, bộ môn Nhiệt kỹ thuật chuyển khỏi Khoa và bộ môn Vật lý chuyển về Khoa.
- Năm 2006, phòng Nghiên cứu thực nghiệm Cơ khí được thành lập từ xưởng Cơ khí.
- Năm 2007, trước yêu cầu của xã hội, bô môn Máy xây dựng tách thành hai bộ môn là bộ môn Máy xây dựng và bộ môn Cơ giới hoá xây dựng. Từ đó, bên cạnh việc đào tạo các kỹ sư chuyên ngành máy xây dựng, khoa còn đào tạo thêm các kỹ sư chuyên ngành Cơ giới hoá xây dựng.
- Ngày 28 tháng 4 năm 2021, Hiệu trưởng Trường Đại học Xây dựng đã ký Quyết định số 448/QĐ-ĐHXD đổi tên Khoa Cơ khí Xây dựng thành KHOA CƠ KHÍ.
- Thành tích
- Song song với nhiệm vụ đào tạo, cán bộ giảng dạy (CBGD) khoa Cơ khí xây dựng còn tham gia công tác NCKH và phục vụ sản xuất. Đội ngũ CBGD tham gia chủ trì các đề tài NCKH, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng. Khoa và Viện Khoa học và Công nghệ Cơ điện xây dựng đã trở thành địa chỉ tin cậy của các cơ sở sản xuất cũng như các cơ sở nghiên cứu trong lĩnh vực nghiên cứu - triển khai các dự án, đề tài về Cơ điện xây dựng.
- Nhiều công trình nghiên cứu - ứng dụng của các thầy đã và đang phát huy hiệu quả trong sản xuất. Nhiều công trình khoa học đã nhận giải thưởng cấp Quốc gia, “Bản quyền sáng chế”, huy chương Vàng tại các Hội chợ triển lãm khoa học, …
- Nhiều đơn vị, cá nhân trong Khoa được tặng thưởng Huân - Huy chương lao động, chống Mỹ cứu nước của Chính phủ.
- Phong trào sinh viên tham gia NCKH, thi Olympic và thi Đồ án tốt nghiệp xuất sắc là một hoạt động thường niên của các thầy - cô và sinh viên trong Khoa.
- Cùng với sự hình thành và phát triển của trường Đại học Xây dựng, khoa Cơ khí xây dựng đã trở thành một phần không thể tách rời trong sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của nhà trường.
- Nhiều thế hệ thầy – trò trong Khoa đã nối tiếp nhau đóng góp công sức xây dựng khoa Cơ khí xây dựng, trường Đại học Xây dựng nói riêng và xây dựng đất nước nói chung ngày càng phát triển.
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Khoa Cơ khí xây dựng hiện có 05 bộ môn và 01 phòng nghiên cứu
Khoa đào tạo các bậc học Đại học và Sau đại học ngành Kỹ thuật cơ khí
+ Ngành Kỹ thuật Cơ khí (đào tạo từ năm 2019) + Ngành Kỹ thuật Cơ điện (đào tạo từ năm 2019) + Chuyên ngành Máy xây dựng + Chuyên ngành Cơ giới hoá xây dựng
+ Ngành Kỹ thuật Cơ khí
+ Ngành Kỹ thuật Cơ khí Lãnh đạo đơn vị
Đội ngũ cán bộ
Trong đó:
|
Chức năng nhiệm vụ
- Xây dựng chương trình và đào tạo bậc học đại học và sau đại học ngành Kỹ thuật Cơ khí với 02 chuyên ngành Máy xây dựng và Cơ giới hoá xây dựng, đảm bảo chuẩn đầu ra của người học đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành kỹ thuật Cơ khí đặc biệt là trong thiết kế - thi công các máy xây dựng. Đồng thời, huy động sự tham gia của các doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của Khoa.
Chương trình đào tạo
Ngành/Chuyên ngành đào tạo
- Đại học: Kỹ thuật Cơ khí; Kỹ thuật Cơ điện; Máy xây dựng; Cơ giới hóa xây dựng.
- Thạc sỹ: Kỹ thuật cơ khí
- Tiến sỹ: Kỹ thuật cơ khí.
Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo của Khoa được thiết kế giúp người học phát triển toàn diện bao gồm các khối kiến thức cơ bản về kỹ thuật xây dựng ở mức độ hợp lý; khối kiến thức về kỹ thuật cơ khí, về kỹ thuật thi công xây dựng nhằm đào tạo các kỹ sư có năng lực làm việc tập thể và năng lực chuyên môn để đáp ứng tốt những công việc trong lĩnh vực Cơ khí Xây dựng hoặc theo đuổi những mục tiêu riêng của mình sau khi tốt nghiệp.
Nghiên cứu khoa học
Các giảng viên trong Khoa cùng với Viện KH&CN Cơ điện xây dựng đã và đang nghiên cứu nhiều vấn đề khoa học trong các lĩnh vực cơ khí xây dựng, như:
- Thiết bị nâng: Cần trục tháp, cầu trục, cổng trục, cần trục chân đế, …
- Thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng: trạm trộn bê tông, các loại máy nghiền, các loại máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, các loại máy rung và va rung trong xây dựng, thiết bị sản xuất xi măng,
- Thiết bị làm đất: các thiết bị lắp trên máy xúc thuỷ lực, máy làm đất có tốc độ cao, …
- Thiết bị làm đường: các máy rung làm chặt, các loại máy phá vỡ kết cấu mặt đường nhựa để rải thảm, các loại máy đục bó vỉa bê tông tự hành, các loại máy làm mặt đường bê tông, …
Một phần các kết quả nghiên cứu khoa học trên đã được ứng dụng vào thực tế sản xuất.
Bên cạnh các lĩnh vực nghiên cứu truyền thống trên, trước nhu cầu phát triển của thị trường, các cán bộ giảng viên trong Khoa đang mở ra các hướng nghiên cứu mới như: Các hệ thống điều khiển thiết bị trong máy và công trình; Các hệ thống điện – điện tử trong công trình; vật liệu mới; …
Lĩnh vực hoạt động
Các kỹ sư do khoa Cơ khí Xây dựng đào tạo có thể làm các công việc trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông, trong các nhà máy xí nghiệp; tư vấn, thiết kế máy và thiết bị công nghệ; kiểm định thiết bị xây dựng; chế tạo, lắp đặt máy; kinh doanh thiết bị, máy móc xây dựng hoặc làm công tác giảng dạy nghiên cứu khoa học.
Tuyển sinh năm 2020
Một số ảnh hoạt động
Liên hệ
- Văn phòng Khoa Cơ khí Xây dựng, P.109 nhà A1 - Trường Đại học Xây dựng Hà Nội - Số 55, Giải Phóng, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Tel: (024) 38.691.445 - Hotline: 0983.834452
- Email: khoacokhidhxd@gmail.com
- Website: http://ckxd.huce.edu.vn/
Khoa Công nghệ Thông tin
Giới thiệu khoa
Khoa Công nghệ thông tin được thành lập theo Quyết định số 527/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 22/01/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở bộ môn Tin học và bộ môn Toán học. Tiền thân của bộ môn Tin học là bộ môn Phương pháp tính và Tự động hóa thiết kế được thành lập năm 1970. Đây là một trong những bộ môn đầu tiên về lĩnh vực Công nghệ thông tin của ngành giáo dục đại học. Bộ môn đã đóng góp tích cực và có hiệu qủa trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
Năm 1991, trường Đại học Xây dựng mở ngành Tin học Xây dựng. Năm 2001, Bộ Giáo dục & Đào tạo ra Quyết định số 518/QĐ-BGD&ĐT/ĐH cho phép trường Đại học Xây dựng đào tạo đại học hệ chính quy ngành Công nghệ thông tin.
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
|
Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo kỹ sư Xây dựng chuyên ngành Tin học Xây dựng (ngành Kỹ thuật công trình) có năng lực cao trong lĩnh vực xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực xây dựng, được trang bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn cũng như kỹ năng mềm.
- Đào tạo kỹ sư Công nghệ thông tin có kiến thức cơ bản và nâng cao về lĩnh vực Công nghệ thông tin(CNTT), có kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm, có khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm, có khả năng thích ứng với sự phát triển của công nghệ và môi trường công việc, đáp ứng nhu cầu nhân lực CNTT ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Chương trình đào tạo
Ngành Công nghệ thông tin: gồm hai chuyên ngành là Công nghệ phần mềm và Mạng và Hệ thống thông tin. Sinh viên tốt nghiệp ngành này sẽ được cấp bằng Kỹ sư ngành Công nghệ thông tin. Sinh viên ra trường sẽ làm việc trong lĩnh vực sản xuất phần mềm phục vụ nền kinh tế quốc dân hoặc xuất khẩu phần mềm hay tham gia xây dựng, quản lý và điều hành các hệ thống thông tin của cơ quan và doanh nghiệp v.v.
- Chuyên ngành Công nghệ phần mềm (Software Engineering): Nội dung của chuyên ngành bao gồm những khái niệm cơ bản và các kiến thức nâng cao liên quan đến các phương pháp và công cụ trợ giúp phát triển phần mềm một cách hiệu quả, tin cậy và tiết kiệm. Sinh viên được trang bị kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực Công nghệ phần mềm, bao gồm các kỹ thuật và công nghệ để: Thu thập, phân tích và tổng hợp yêu cầu về phần mềm từ người sử dụng; Thiết kế phần mềm; Phát triển phần mềm; Triển khai thực hiện và quản lý các dự án phát triển phần mềm, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế; Các kỹ thuật về đánh giá chi phí, đảm bảo chất lượng của phần mềm; Các kỹ thuật kiểm thử, bảo trì và xây dựng tài liệu kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống; Áp dụng tri thức Khoa học máy tính, quản lý dự án để nhận biết, phân tích và giải quyết sáng tạo và hiệu quả những vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng và phát triển phần mềm máy tính v.v..
- Chuyên ngành Mạng và Hệ thống thông tin: Nội dung của chuyên ngành bao gồm những kiến thức, phương pháp và kỹ năng tập trung vào hai trọng tâm: Mạng hội tụ (Internet và mạng máy tính, mạng di động không dây, mạng cảm biến,...) và Hệ thống thông tin (hệ thống thông tin quản lý, hệ trợ giúp quyết định, hệ thống hạ tầng CNTT, an toàn bảo mật thông tin v.v..)
Chuyên ngành Tin học Xây dựng: Đào tạo kỹ sư với các chuyên ngành Tin học xây dựng dân dụng, Tin học xây dựng Cầu, Tin học xây dựng Đường, Tin học xây dựng Thủy lợi. Sinh viên được trang bị kiến thức cả về Tin học lẫn xây dựng cơ bản theo các chuyên ngành nêu trên. Sinh viên tốt nghiệp sẽ làm việc tại các công ty tư vấn, thiết kế, thi công xây dựng trên khắp đất nước hoặc tham gia và sản xuất, chuyển giao các phần mềm xây dựng.
Ngành Khoa học máy tính: Đào tạo kỹ sư và cử nhân Ngành Khoa học Máy tính không chỉ có kiến thức chuyên sâu về Khoa học máy tính, có năng lực dẫn dắt và lãnh đạo các quá trình hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành sản phẩm/hệ thống Công nghệ thông tin và Khoa học Máy tính; Có tư duy tầm hệ thống và có năng lực cao trong ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến để đưa ra những giải pháp hiệu quả để tự động hóa các quy trình công việc hướng tới nền kinh tế số trong bối cảnh thế giới thay đổi nhanh và liên tục; Mà còn có khả năng hình thành ý tưởng, triển khai và vận hành các hệ thống xử lý tính toán phức tạp, các phần mềm có chất lượng khoa học và công nghệ cao.
Thông tin tuyển sinh năm 2022
Chuyên ngành Tin học Xây dựng, ngành Kỹ thuật Xây dựng:
+ Chỉ tiêu tuyển sinh: 103 sv
+ Điểm trúng tuyển năm 2021: 23,00 điểm
+ Giới thiệu về ngành: https://bit.ly/3tQ1Fgj
Ngành Khoa học Máy tính:
+ Chỉ tiêu tuyển sinh: 120 sv
+ Điểm trúng tuyển năm 2021: 25,00 điểm
+ Giới thiệu về ngành: https://bit.ly/39F73fs
Ngành Công nghệ Thông tin
+ Chỉ tiêu tuyển sinh: 275 sv
+ Điểm trúng tuyển năm 2021: 25,35 điểm
+ Giới thiệu về ngành: https://bit.ly/3u9KzKL
Nghiên cứu khoa học
Khoa Công nghệ Thông tin tập trung vào các hướng nghiên cứu trong lĩnh vực Tin học Xây dựng, Công nghệ Thông tin, Toán và Toán ứng dụng, bao gồm:
Lĩnh vực Tin học Xây dựng:
- Nghiên cứu, phát triển các phần mềm xây dựng, các công nghệ mới như công nghệ B.I.M; nghiên cứu phát triển các phương pháp số để mô hình mô phỏng để xác định tính chất cơ lý của vật liệu xây dựng và ứng xử của kết cấu; nghiên cứu các công nghệ xây dựng mới, tiên tiến.
Lĩnh vực Công nghệ thông tin: Tập trung vào các hướng nghiên cứu sau:
- Các phương pháp phân tích đặc tả và thiết kế các hệ thống thông tin (IS), và các hệ thống có kiến trúc hướng dịch vụ (SOA); Các kỹ thuật và công nghệ phát triển các hệ thống web-based, phần mềm nguồn mở, cloud computing; Các kỹ thuật và công nghệ phát triển phần mềm trong môi trường .Net; Các kỹ thuật và công nghệ mới để phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động nền tảng Android, iOS; Các kỹ thuật và công nghệ trong Kỹ nghệ phần mềm như: Quản lý dự án phần mềm, Kiểm thử phần mềm, Đảm bảo chất lượng quy trình phát triển và đảm bảo chất lượng phần mềm v.v.
- An toàn bảo mật thông tin và an ninh mạng (Information Security & Network Security), mô hình hóa; hệ thống (System Modeling); Hệ trợ giúp quyết định (Decision Support System); Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống (Methods of System analysis and design); Khai phá dữ liệu (Data Mining), Mạng thế hệ mới và mạng cảm biến không dây (NGN and wireless sensor network); Điện toán đám mây và điện toán di động (Cloud computing, mobile computing);
- Phát triển hệ thống nhúng, vi cơ điện tử; Kỹ thuật mạch số, Ảo hoá chức năng mạng trong xây dựng mạng truyền thông.
Lĩnh vực Toán:
- Nghiên cứu lý thuyết phân bố giá trị của ánh xạ phân hình vào đa tạp phức; Ánh xạ Gauss của mặt cực tiểu; Các tính chất hình học không gian phức hyperbolic; Lý thuyết biểu diễn nhóm đại số; Phương pháp biến phân nghiên cứu sự tồn tại nghiệm yếu của bài toán biên elliptic; Logic mờ và tính toán thông minh trong lĩnh vực công nghệ thông tin…
Lĩnh vực Toán ứng dụng:
- Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp toán học hiện đại trong giải tích; xác suất thống kê; tối ưu toán học; giải tích số; kết hợp các phần mềm lập trình (C, Fortran,...), phần mềm ứng dụng (Mathematica, Matlab, Maple, ...) giải số; mô phỏng; phân tích số liệu các bài toán trong kỹ thuật.
Liên hệ
- Văn phòng Khoa Công nghệ thông tin, Phòng 410, Nhà A1, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, 55 Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Tel: 04. 3 869 79 40
- Email: fit@huce.edu.vn
- Website: https://fit.huce.edu.vn
Khoa Kỹ thuật môi trường
1. Giới thiệu
Cán bộ giảng viên khoa Kỹ thuật môi trường
Khoa Kỹ thuật Môi trường là một trong mười hai khoa chuyên ngành của Trường Đại học Xây dựng. Cùng với lịch sử ra đời và phát triển của Trường Đại học Xây dựng, các ngành/chuyên ngành cơ bản (Cấp thoát nước và Thông gió cấp nhiệt) của Khoa Kỹ thuật Môi trường ngày nay được hình thành từ những ngày đầu thành lập Trường Đại học Xây dựng vào năm 1966. Năm 1971, các bộ môn đào tạo về Cấp thoát nước và Thông gió cấp nhiệt kết hợp với bộ môn Vật liệu xây dựng hình thành nên Khoa Vật liệu xây dựng và Kỹ thuật vệ sinh.
Năm 1989, đứng trước yêu cầu đổi mới của đất nước, cần thiết phải đào tạo một lực lượng lớn kỹ sư, thạc sỹ và tiến sỹ trong lĩnh vực môi trường, ngành Cấp thoát nước và Thông gió cấp nhiệt đã tách khỏi Khoa Vật liệu xây dựng và Kỹ thuật vệ sinh để thành lập Khoa Kỹ thuật Môi trường. Đây là Khoa Kỹ thuật Môi trường đầu tiên trong hệ thống các trường đại học kỹ thuật ở Việt Nam, gồm có 3 bộ môn: (1) Cấp thoát nước, (2) Vi khí hậu công trình (này là Bộ môn Vi khí hậu và Môi trường xây dựng), (3) Nhiệt kỹ thuật (nay là Bộ môn Năng lượng và Môi trường). Đến năm 2001, Khoa Kỹ thuật Môi trường có thêm (4) Bộ môn Công nghệ và Quản lý Môi trường và ngành đào tạo mới là Môi trường Đô thị và Khu công nghiệp (nay là ngành Công nghệ Kỹ thuật Môi trường) được bắt đầu tuyển sinh từ khóa 46 của Trường Đại học Xây dựng. Năm 2019, đứng trước xu hướng chung và yêu cầu đổi mới chương trình đào tạo đại học của Trường Đại học Xây dựng, Khoa Kỹ thuật Môi trường đã thực hiện xây dựng và đưa vào tuyển sinh thêm một ngành đào tạo mới - ngành Kỹ thuật Môi trường, là ngành đào tạo trình độ đại học mới theo phương pháp tiếp cận CDIO (viết tắt của các từ tiếng Anh: Conceive – Design – Implement - Operate) tiên tiến đáp ứng chuẩn quốc tế nhằm trang bị cho sinh viên nền tảng kiến thức vững chắc về khoa học tự nhiên và kỹ thuật, và khả năng hình thành ý tưởng - thiết kế ý tưởng - thực hiện - vận hành các hệ thống xử lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường, hạ tầng kỹ thuật môi trường.
Trải qua hơn 60 năm đào tạo và hơn 30 năm thành lập, Khoa Kỹ thuật Môi trường đã có sự trưởng thành đáng kể về số lượng và chất lượng, trở thành đơn vị mạnh của trường về đào tạo các ngành/chuyên ngành, các bậc học từ đại học đến thạc sỹ, tiến sỹ, và nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng và kỹ thuật môi trường, khoa học và quản lý môi trường, phát triển bền vững. Các cựu sinh viên, học viên của Khoa Kỹ thuật Môi trường, nhiều người đang giữ trọng trách ở các cơ quan lãnh đạo Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương, ở các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty, tổ chức… Hiện nay, Khoa Kỹ thuật Môi trường có 48 cán bộ viên chức, trong đó có: 02 Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, 10 Giáo sư và Phó giáo sư, 40 Tiến sỹ, Thạc sỹ và giảng viên.
2. Cơ cấu tổ chức
+ Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo đơn vị:
Trưởng Khoa PGS. TS. Trần Thị Việt Nga |
||
Phó Trưởng khoa PGS.TS Nguyễn Đức Lượng |
Phó Trưởng khoa ThS. GVC. Nguyễn Thành Trung |
+ Văn phòng Khoa Kỹ thuật Môi trường
Trợ lý giáo vụ KTS. Trần Ngọc Minh |
Trợ lý văn phòng CN. Nguyễn Thị Hồng Yến |
+ Các Bộ môn trực thuộc Khoa Kỹ thuật Môi trường
(1). Bộ môn Cấp thoát nước: Trưởng Bộ môn GS. TS. Nguyễn Việt Anh
(2). Bộ môn Vi khí hậu – Môi trường Xây dựng: Trưởng Bộ môn PGS. TS. Trần Ngọc Quang
(3). Bộ môn Công nghệ và Quản lý Môi trường: Trưởng Bộ môn PGS. TS. Lều Thọ Bách
(4). Bộ môn Năng lượng và Môi trường: Trưởng Bộ môn ThS. GVC. Nguyễn Thành Trung
3. Chương trình đào tạo
-
Đào tạo đại học
Khoa Kỹ thuật môi trường phụ trách 04 ngành/chuyên ngành đào tạo bao gồm:
- Ngành Kỹ thuật Môi trường
- Ngành Kỹ thuật Cấp thoát nước (Chuyên ngành Kỹ thuật nước – Môi trường nước)
- Ngành Kỹ thuật xây dựng (Chuyên ngành Hệ thống Kỹ thuật trong Công trình)
- Ngành Công nghệ Kỹ thuật Môi trường (Chuyên ngành Kỹ thuật Môi trường Đô thị)
-
Đào tạo sau đại học
- Đào tạo Thạc sỹ bao gồm các ngành/chuyên ngành:
- Ngành Kỹ thuật Cơ sở Hạ tầng (chuyên ngành Cấp thoát nước)
- Ngành Kỹ thuật Môi trường
- Đào tạo Tiến sỹ bao gồm các ngành/chuyên ngành:
- Chuyên ngành Cấp thoát nước (ngành Kỹ thuật cơ sở hạ tầng)
- Chuyên ngành Công nghệ Môi trường nước và nước thải (ngành Kỹ thuật Môi trường)
- Chuyên ngành Công nghệ Môi trường Không khí (ngành Kỹ thuật Môi trường)
- Chuyên ngành Công nghệ Môi trường Chất thải rắn (ngành Kỹ thuật Môi trường)
4. Mục đích đào tạo
Các Bộ môn chuyên ngành của Khoa Kỹ thuật Môi trường luôn thấm nhuần và lấy nhu cầu xã hội làm kim chỉ nam cho hoạt động đào tạo của mình. Được trang bị các kiến thức chuyên ngành một cách tổng hợp và được tôi luyện liên tục qua các đồ án môn học và đặc biệt là đồ án tốt nghiệp, sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành, ngành đào tạo của Khoa Kỹ thuật Môi trường luôn có thể tìm được các công việc phù hợp chuyên môn với mức lương khởi điểm hấp dẫn sau khi ra trường.
5. Nghiên cứu khoa học
Khoa Kỹ thuật Môi trường là một trong những đơn vị mạnh của Trường Đại học Xây dựng về nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng và kỹ thuật môi trường, khoa học và quản lý môi trường, phát triển bền vững. Trong những năm qua, các cán bộ giảng viên của Khoa đã chủ trì và tham gia nhiều dự án, đề tài KHCN các cấp (Nghị định thư, Nhà nước, Bộ ngành, tỉnh/thành phố, cơ sở), dự án hợp tác quốc tế cũng như xây dựng mạng lưới hợp tác nghiên cứu khoa học với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức trong nước và quốc tế. Khoa Kỹ thuật Môi trường cũng là một trong những đơn vị trong Trường Đại học Xây dựng có số lượng công bố khoa học quốc tế nhiều nhất trong những năm qua.
Nhiều cán bộ giảng viên của Khoa Kỹ thuật Môi trường là các chuyên gia hàng đầu ở Việt Nam trong một số lĩnh vực chuyên môn như xử lý nước và nước thải; quản lý tài nguyên nước; xử lý và quản lý chất thải rắn; xử lý khí thải và quản lý chất lượng không khí; công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Thông qua việc triển khai thực hiện các dự án, đề tài KHCN, nhiều thế hệ cán bộ giảng viên của Khoa Kỹ thuật Môi trường đã đóng góp đắc lực, hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Lĩnh vực hoạt động
Một số lĩnh vực hoạt động chính của cán bộ giảng viên của Khoa Kỹ thuật Môi trường bao gồm:
- Các giải pháp công nghệ, kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí, chất thải);
- Khoa học và chính sách quản lý môi trường (đất, nước, không khí, chất thải) và tài nguyên;
- Sức khỏe môi trường;
- Tăng trưởng xanh, tăng trưởng cacbon thấp, kinh tế tuần hoàn, thu hồi và sử dụng tài nguyên hiệu quả, bền vững;
- Thích ứng và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu, giảm thiểu phát thải khí nhà kính cho các ngành, lĩnh vực;
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, năng lượng tái tạo; công trình xanh;
- Thành phố bền vững và thành phố thông minh.
7. Một số hình ảnh hoạt động
Sinh viên tham gia buổi giới thiệu Chương trình trao đổi sinh viên Sakura với các trường đại học Nhật Bản
Lễ trao học bổng của Công ty Phú Điền
Sinh viên tham gia khóa học mùa hè ở Nhật Bản – Chương trình của Công ty JEF
Sinh viên đi tham quan, thực tế tại Nhà máy Xử lý nước thải Yên Sở
Biểu diễn văn nghệ của sinh viên Khoa Kỹ thuật Môi trường
Lễ kỉ niệm “Ra trường – Mùa nhớ”
Ngày hội hiến máu “Giọt hồng Xây dựng”
Hoạt động Sinh viên tình nguyện
Hoạt động Sinh viên nghiên cứu khoa học
Hoạt động thể thao sinh viên
Sinh viên K60 Khoa Kỹ thuật Môi trường
8. Liên hệ
- Địa chỉ: Văn phòng Khoa Kỹ thuật Môi trường, phòng 316, tầng 3 nhà A1, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, 55 Giải Phóng, Hà Nội
- Điện thoại: (+84)2438691830
- Email: moitruong@huce.edu.vn
- Website: http://fee.huce.edu.vn
- Fan Page: https://www.facebook.com/moitruongnuce
Khoa XD CT Biển & Dầu khí
Giới thiệu
Tên Tiếng Anh: Faculty of Coastal and Offshore Engineering
Bộ môn trực thuộc
- Cơ sở Kỹ thuật xây dựng Công trình biển và Công trình ven biển
- Kỹ thuật xây dựng Công trình biển và Đường ống bể chứa
Lịch sử phát triển
Ngày 01/10/1987 |
Mở lớp Cao học chuyên ngành Xây dựng công trình biển (khoá 1) tại trường Đại học Xây dựng, do GS. Phạm Khắc Hùng chủ trì, dưới sự bảo trợ của Hội cảng - Đường thuỷ - Thềm lục địa (Thuộc Tổng Hội Xây dựng Việt Nam); Lớp này đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo thừa nhận là lớp Đào tạo Sau đại học dưới hình thức Cao học (cấp bằng Thạc sĩ kỹ thuật) đầu tiên ở Việt Nam làm tiền đề cho sự ra đời của một chuyên ngành kỹ sư mới tại trường Đại học Xây dựng. |
Ngày 10/3/1988 |
Hiệu trưởng trường Đại học Xây dựng đã quyết định cho lập Bộ môn “Kỹ thuật xây dựng công trình biển” do GS. Phạm Khắc Hùng làm Chủ nhiệm Bộ môn (tại quyết định số 173/TCXD), để đào tạo chuyên ngành “Xây dựng Công trình biển & Dầu khí”. Ngày 10/3/1988 đã chính thức đi vào lịch sử của ngành “Xây dựng Công trình biển” tại trường Đại học Xây dựng, và cho tới nay, thập kỷ đầu tiên của thế kỷ thứ 21, trường Đại học Xây dựng vẫn là nơi duy nhất đào tạo chuyên ngành Xây dựng các công trình biển (ngoài khơi) ở các bậc kỹ sư, thạc sỹ và tiến sỹ kỹ thuật. |
Năm học 1988-1989 |
Tuyển sinh khoá đầu tiên của chuyên ngành Xây dựng Công trình biển (từ khoá 33 của trường Đại học Xây dựng), thí điểm với 15 sinh viên |
Năm học 1989-1990 |
Tuyển sinh khoá thứ 2 (tức khoá 34 trường Đại học Xây dựng), mở rộng tới 30 sinh viên |
Ngày 21/6/1991 |
Thành lập Trung tâm “Kỹ thuật xây dựng Công trình biển”, tại Quyết định số 1374/TCCB của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tên giao dịch quốc tế: CERATMER, do GS. Phạm Khắc Hùng kiêm Giám đốc Trung tâm. Trung tâm là căn cứ pháp lý để các cán bộ giảng dạy của Bộ môn Kỹ thuật Công trình biển tham gia các hoạt động Khoa học công nghệ và tư vấn theo chuyên ngành Xây dựng Công trình biển, ứng dụng các kỹ thuật mới vào thực tế sản xuất của đất nước, trọng tâm là ngành Dầu khí. |
Ngày 28/01/1994 |
Hội nghị 3 Bộ trưởng (Ông Đỗ Quốc Sam - Bộ Kế hoạch đầu tư; Ông Ngô Xuân Lộc - Bộ Xây dựng; Ông Trần Hồng Quân - Bộ Giáo dục Đào tạo) với Ban Giám hiệu trường Đại học Xây dựng trao đổi về Đề án thành lập Viện Xây dựng Công trình biển, do GS. Phạm Khắc Hùng đề xuất. |
Ngày 11/6/1996 |
Thành lập Viện Đào tạo - Nghiên cứu - Ứng dụng Kỹ thuật xây dựng Công trình biển (gọi tắt là Viện Xây dựng Công trình biển, tên quốc tế ICOFFSHORE), đây là hình thức Viện có chức năng đào tạo (như 1 khoa ở trong trường Đại học) đầu tiên trong hệ thống các trường Đại học ở Việt Nam, với mục tiêu gắn nhiệm vụ đào tạo với các hoạt động khoa học công nghệ đối với các thầy giáo. |
Ngày 25/9/2002 |
Thành lập 2 bộ môn trực thuộc Viện Xây dựng Công trình biển tại Quyết định của Hiệu trưởng trường Đại học Xây dựng số 752/2002/QĐ-TCCB: - Bộ môn Cơ sở Kỹ thuật xây dựng Công trình biển và Công trình ven biển, Trưởng bộ môn: PGS. TS Phan Ý Thuận. - Bộ môn Kỹ thuật xây dựng Công trình biển và Đường ống bể chứa, Trưởng bộ môn: ThS. Đào Triệu Kim Cương. |
Từ năm học 2005-2006 |
Tuyển sinh khoá 1 chuyên ngành mới "Kỹ thuật xây dựng Công trình biển và Trên sông" thuộc Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao dưới sự bảo trợ của Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam (P.F.I.E.V - Programme de Formation d’Ingénieurs d’Excellence au Vietnam); do Viện Xây dựng Công trình biển chủ trì, kết hợp với Bộ môn Cảng đường thuỷ và Bộ môn Thuỷ công và Thuỷ điện - Trường Đại học Xây Dựng. |
Tháng 02/2006 |
Hội đồng Khoa học trường Đại học Xây dựng đã thông qua đề án Thành lập ngành “Xây dựng Công trình ven biển” thuộc Viện xây dựng công trình biển ; trên thực tế đã tuyển sinh chuyên ngành này từ năm học 2005 - 2006. |
Năm 2014 |
Tách Viện Xây dựng Công trình Biển (ICOFFSHORE) theo đề án 115 thành Khoa Xây dựng Công trình biển và Dầu khí (FCOFFSHORE) với chức năng chính là đào tạo các bậc đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và Viện Xây dựng Công trình biển (ICOFFSHORE) với chức năng chính là nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào sản xuất. |
Lãnh đạo qua các thời kì
Viện trưởng đầu tiên (1994 - 1999) |
GS. Phạm Khắc Hùng |
|
Viện trưởng (2000 - 2004) |
PGS. TS Phan Ý Thuận |
|
Viện trưởng (2005 - 2014) |
PGS. TS Đinh Quang Cường |
|
Trưởng khoa (2014 - 2015) |
PGS. TS Đinh Quang Cường |
|
Trưởng khoa (2015 – nay) |
TS. Mai Hồng Quân |
Tổ chức nhân sự
LÃNH ĐẠO KHOA
TS. Mai Hồng Quân Trưởng khoa |
|
PGS.TS Phạm Hiền Hậu Phó trưởng khoa |
ThS. Dương Thanh Quỳnh Phó trưởng khoa |
LÃNH ĐẠO BỘ MÔN
Chương trình đào tạo
Đào tạo bậc Đại học
Đào tạo tập trung, thời gian đào tạo 5 năm, bao gồm các khối kiến thức:
- Chương trình đào tạo mang tính khoa học, hiện đại, cập nhật theo sự phát triển của kỹ thuật trong lĩnh vực Công trình biển, Dầu khí, dễ dàng học song bằng với các ngành Xây dựng Công trình Xây dựng Dân dụng, Kinh tế xây dựng và các ngành xây dựng công trình khác.
CƠ HỘI NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP
Đạo tạo Sau đại học
- Đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành “Xây dựng Công trình biển”, mã số 60 58 45
- Đào tạo Tiến sỹ chuyên ngành “Xây dựng Công trình biển” mã số 62 58 45 01
Mục tiêu đào tạo
Các công trình do kỹ sư khoa Xây dựng Công trình biển và kỹ sư Xây dựng Công trình ven biển thực hiện
Các giàn cố định bằng thép phục vụ khai thác dầu khí ở mỏ Bạch Hổ
Giàn khoan và khai thác dầu khí dạng bán chìm, khai thác ở vùng biển sâu
Bể chứa nổi khai thác chứa đựng và rót dầu (FSO/FPSO)
Vận chuyển khối thượng tầng giàn Hải Thạch từ bãi lắp ráp ven bờ ra mỏ Hải Thạch ở ngoài khơi
_
Công tác hạ thủy giàn khoan tự nâng Tam Đảo ở ven bờ– giàn tự nâng đầu tiên do Việt Nam chế tạo
Các trạm phong điện ven bờ biển – chiến lược phát triển năng lượng của Việt Nam
Tổng hợp các dạng công trình biển phục vụ khai thác dầu khí đã và sẽ xây dựng ở Việt Nam 1, 2, 3, 10. Giàn cố định bằng thép 4,5,6,7,8. Giàn bán chìm có dây neo 9. Kho chứa dầu nổi Dưới đáy biển là đường ống biển, trạm quản lý đầu giếng
Vận chuyển, lắp đặt các công trình biển từ khu căn cứ dịch vụ dầu khí ở ven biển Vũng Tàu ra các mỏ dầu ngoài khơi
Đèn hải đăng, nhà giàn DK bảo vệ chủ quyền Tổ Quốc ở quần đảo Trường Sa
Đê chắn sóng, cảng dầu khí và nhà máy lọc dầu ở Dung Quất
Hệ thống bể chứa dầu khí ở Dung Quất
Công trình phục vụ cho đóng tàu trong nhà máy đóng tàu và các công trình trong căn cứ chế tạo giàn khoan (ở Nam Triệu – Hải Phòng và Vũng Tàu)
Công trình cảng giao thông và công trình khu neo đậu tàu tránh trú bão & phục vụ nghề cá
Công trình bảo vệ bờ biển và công trình dịch vụ ven biển
Thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp
Thi công các công trình dân dụng và công nghiệp
Nghiên cứu khoa học
Khoa Xây dựng Công trình Biển và Dầu khí – FCOFFSHORE (trước đây là Viện Xây dựng Công trình Biển - ICOFFSHORE ) đã đạt được những kết quả đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Những thành tựu chính trong nghiên cứu khoa học của Khoa như sau:
- Số đề tài trọng điểm cấp Nhà nước do Khoa chủ trì: 02 đề tài
- Số đề tài cấp Nhà nước do Khoa chủ trì: 04 đề tài
- Đề tài cấp Bộ và cấp Hiệp hội: hơn 10 đề tài
- Đề tài Bộ Quốc phòng: 02 đề tài
- Đề tài trọng điểm Bộ Giáo dục: 01 đề tài
- Đề tài cấp Trường: 4-8 đề tài/năm
- Đề tài Chuyển giao công nghệ: 02 đề tài
Các đề tài do Khoa chủ trì đảm bảo tiến độ và chất lượng tốt, có đề tài cấp Nhà nước, đề tài cấp Bộ được nghiệm thu loại xuất sắc. Ngành Xây dựng Công trình Biển mang tính đặc thù, phải giải quyết các bài toán công trình chịu tác động của sóng và nghiên cứu tìm hiểu các phương tiện phục vụ thi công trong điều kiện ở Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động
Một số đơn vị liên quan đến Công trình biển - Dầu khí
Một số hình ảnh hoạt động
Hoạt động thể dục thể thao, sinh viên tình nguyện của sinh viên Viện Xây dựng Công trình Biển
Sinh viên Công trình Biển thực tập công nhân tại các công trường xây dựng
Sinh viên Công trình Biển thực tập khí tượng thủy văn tại trạm Khí tượng Hải văn Hòn Dáu
Sinh viên Xây dựng Công trình Biển học tập, nghiên cứu khoa học và bảo vệ đồ án tốt nghiệp
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Thí nghiệm mô hình hạ thuỷ khối chân đế dàn khoan
Đề tài trọng điểm cấp nhà nước KC.09-16 được nghiệm thu loại Suất Xắc (2005)
a) Hạ thuỷ khối chân đế dàn khoan nước sâu b) Kéo, vận chuyển dàn bán chìm
Thí nghiệm mô hình Đề tài cấp nhà nước KC.09-15/06/2010 được nghiệm thu loại Suất Xắc
Nghiệm thu đề tài cấp nhà nước KC.09.15/06-10 (Nghiệm thu loại Xuất sắc)
Khảo sát hiện trạng các dàn khoan Mỏ Bạch Hổ
Công trình đèn biển - Quần đảo Trường Sa
Đề tài cấp Bộ được nghiệm thu loại suất xác và ứng dụng ngay vào thực tế
Đặt mẫu thí nghiệm chống ăn mòn tại đảo Trường Sa
Đề tài Bộ Quốc Phòng đang triển khai
Thí nghiệm mô hình lan truyền sóng vào đảo Trường Sa
Đề tài Bộ Quốc Phòng đang triển khai
Thiết kế Tháp Truyền hình Hải Phòng và Dự án Âu tàu Bình Tiên - Khoa Xây dựng Công trình Biển
thiết kế các hạng mục chính: đê chắn sóng, kè bờ biển, kè đảo, bến tàu ...
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các phương án chống xói lở ở bờ Biển Tây Bán đảo Cà Mau” đã bắt đầu được tiến hành áp dụng vào thực tế ở xã Khánh Tiến – huyện U Minh – tỉnh Cà Mau
Hợp tác quốc tế
Bureau Veritas (France) Trường ĐH Trung tâm Paris (ECP)
Doris Engineering (France) Floating Structure Association of Japan
Sea Technology – AMOG Cons. (Australia) School of Civil Engineering (Texas, USA)
Liên hệ
|
KHOA XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH BIỂN VÀ DẦU KHÍ FACULTY OF COASTAL & OFFSHORE ENGINEERING Phòng 405 nhà A1 – Trường Đại học Xây dựng Số 55 đường Giải Phóng – Q. Hai Bà Trưng – Hà Nội ĐT: (+84.4) 3869 1140 Fax: (+084.4) 3869 9698 Website: http://icoffshore.com.vn |
Khoa Đào tạo quốc tế
Giới thiệu
Để thực hiện chiến lược phát triển dài hạn nhằm thúc đẩy tiến trình quốc tế hóa giáo dục, Khoa Đào tạo Quốc tế (Faculty of International Education) đã được trường Đại học Xây dựng thành lập ngày 27 tháng 6 năm 2016 dựa trên nền tảng là các hoạt động hợp tác và các chương trình liên kết đào tạo với các đối tác quốc tế lớn thế giới (Pháp, Đức, Bỉ, Italia, Nhật Bản, Đài Loan..,) được thiết lập trong nhiều thập kỷ qua.
Là một đơn vị có tính chất đặc thù, Khoa Đào tạo Quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển các chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, giỏi ngoại ngữ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu Hội nhập quốc tế trong giáo dục đại học tại Việt Nam.
Trong sự phối hợp chặt chẽ với phòng Hợp tác Quốc tế và Trung Tâm Hợp tác Đào tạo & Tư vấn Quốc tế (ICCEC) Khoa Đào tạo Quốc tế sẽ là đơn vị tổ chức, triển khai thực hiện việc xây dựng, phát triển các chương trình liên kết đào tạo dài hạn, các khóa đào tạo ngắn hạn, các dự án hợp tác đào tạo giữa trường Đại học Xây dựng với các các tổ chức giáo dục quốc tế trên thế giới.
Tầm nhìn:
- Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường ĐHXD theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
- Khoa Đào tạo Quốc tế - ĐHXD phấn đấu trở thành cơ sở đào tạo tiên tiến, chất lượng quốc tế đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Tổ chức và nhân sự
Lãnh đạo Khoa: Trưởng Khoa: TS. Tạ Quỳnh Hoa |
Phó Trưởng Khoa: PGS.TS Đặng Thị Thanh Huyền |
Chuyên viên Khoa:
Điều phối viên các chương trình liên kết đào tạo: do các giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm học tập, giảng dạy tại nước ngoài và kinh nghiệm quản lý, phát triển các chương trình đào tạo đảm nhiệm. |
Chương trình đào đạo
1. Các chương trình liên kết đào tạo quốc tế dài hạn
Chương trình đào tạo bậc dự bị Đại học và Đại học:
- Chương trình liên kết đào tạo dự bị đại học giữa trường Đại học Xây dựng với các trường đại học tại CHLB Đức. Chuyên ngành: Kiến trúc; Xây dựng; Môi trường; Năng lượng mới và Kỹ thuật tái chế; Quản trị Kinh doanh; Điện tử và tự động hóa; Quản trị công; Công nghệ thông tin và ứng dụng; Dịch vụ y tế và xã hội; Kinh tế và kinh doanh doanh nghiệp quốc tế; Quản trị xã hội;
- Chương trình liên kết đào tạo dự bị đại học giữa trường Đại học Xây dựng với các trường đại học tại Italia. Chuyên ngành: Xây dựng và Môi trường; Tin học; Điện tử; Cơ khí; Quản lý xây dựng; Kinh tế và tài chính; Kiến trúc;
Chương trình đào tạo bậc Thạc sỹ:
- Chương trình liên kết đào tạo Thạc sỹ giữa trường Đại học Xây dựng (NUCE) và trường Đại học Quốc gia Đài Loan (NTU). Chuyên ngành: Xây dựng công trình (SE), Quản lý dự án Xây dựng (CEM);
- Chương trình liên kết đào tạo Thạc sỹ giữa trường Đại học Xây dựng (NUCE) và trường Đại học Leipzig – Cộng Hòa Liên bang Đức. Chuyên ngành: Xây dựng công trình (SE);
- Chương trình liên kết đào tạo Thạc sỹ giữa trường Đại học Xây dựng và trường Quản lý HEC thuộc Đại học Tổng hợp Liege (Vương quốc Bỉ). Chuyên ngành: Quản lý công nghiệp;
- Chương trình Hợp tác đào tạo Thạc sỹ (5+1) giữa trường Đại học Xây dựng và Trường Đại học Huddersfield (Vương quốc Anh). Chuyên ngành: Kinh tế Xây dựng và Quản lý Đô thị, Kiến trúc;
2. Các chương trình đào tạo ngắn hạn
- Các khóa đào tạo kỹ năng mềm;
- Các khóa học chuyên sâu liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ bản, quản lý, môi trường …;
- Kiến trúc xanh
3. Đào tạo ngoại ngữ tăng cường
- Các khóa đào tạo ôn luyện tiếng Anh TOEIC và IELTS;
- Các khóa đào tạo tiếng Đức, tiếng Ý.
4. Tổ chức giới thiệu các Khoá học mùa hè tại Anh quốc, Hàn Quốc, Ba Lan, Ý cho sinh viên Việt Nam và tổ chức Khoá học mùa hè tại ĐH Xây dựng cho sinh viên quốc tế
Mục tiêu đào tạo
- Giúp nhà trường thiết lập, tổ chức, thực hiện các dự án, chương trình liên kết đào tạo quốc tế các trình độ: dự bị đại học, thạc sĩ và tiến sĩ;
- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn có sự tham gia của các đối tác trong và ngoài nước;
- Tổ chức đào tạo ngoại ngữ theo nhu cầu của xã hội; tổ chức đánh giá trình độ ngoại ngữ; liên kết với các tổ chức có chức năng để sát hạch và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định của pháp luật;
- Liên kết với các khoa trong trường, các tổ chức ngoài trường để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo tiên tiến, chất lượng cao giảng dạy bằng ngoại ngữ;
Nghiên cứu khoa học
- Tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực đào tạo quốc tế
- Tham gia hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế về kinh nghiệm phát triển các chương trình liên kết đào tạo với các đối tác quốc tế
- Thực hiện các đề tài NCKH liên quan đến các lĩnh vực : quốc tế hoá chương trình đào tạo, quốc tế hoá môi trường đào tạo.
Lĩnh vực hoạt động
- Cung cấp các dịch vụ: Tư vấn du học; tư vấn nghiên cứu, thực hiện các đề tài, chương trình liên quan đến liên kết và hợp tác đào tạo quốc tế; tư vấn cho các dự án quốc tế về nâng cao năng lực của cán bộ, giảng viên;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; tổ chức trao đổi sinh viên và cán bộ với các đối tác quốc tế; tổ chức tham quan,học hỏi kinh nghiệm ở nước ngoài; đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho các công ty trong nước và quốc tế;
- Chủ trì quản lý và điều phối sinh viên, học viên quốc tế đến học tập, nghiên cứu và trao đổi sinh viên với Trường; phối hợp với các đơn vị có liên quan để quản lý, giúp đỡ sinh viên, học viên quốc tế hoàn thành tốt kế hoạch học tập, nghiên cứu, trao đổi tại Trường
Một số hình ảnh hoạt động
Lễ Khai giảng các Chương trình Quốc tế năm học 2016 - 2017 và 2017 - 2018
Hội thảo xây dựng quan hệ đối tác Italia – Việt Nam trong lĩnh vực thiết kế - Italian Design Day
Gặp gỡ, giao lưu với lưu học sinh Quốc tế đang học tập tại ĐH Xây dựng
Sinh viên và học viên các Chương trình liên kết Quốc tế cùng đoàn sinh viên Trường ĐH Quốc gia Đài Loan (NTU) đi tham quan công trường
Lễ kỷ niệm 10 năm Chương trình Thạc sỹ liên kết với ĐH Quốc gia Đài Loan (NTU)
Hoạt động ngoại khóa của sinh viên và học viên các Chương trình liên kết Quốc tế
Liên hệ
VĂN PHÒNG KHOA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
Địa chỉ: Phòng 12 (tầng 1) nhà H2 Trường ĐH Xây dựng HÀ Nội - Số 55 Giải phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Khoa Đào tạo Quốc tế (văn phòng): 024 3218 1583
Khoa Đào tạo Quốc tế (lãnh đạo): 024 3863 0012
Trung tâm Hợp tác Đào tạo và Tư vấn quốc tế: 024 3628 5371
Cán bộ Nguyễn Hải Vân Hiền: 0987 324 980
Email: dtqt@huce.edu.vn
Website: http://dtqt.huce.edu.vn
Fanpage Facebook: ICCEC Du học Quốc tế
ICCEC Đào tạo tiếng Anh
Ban Quản lý và Đào tạo Kỹ sư chất lượng cao
Giới thiệu chung
Chương trình PFIEV được thành lập năm 1999 theo thỏa thuận hợp tác giáo dục giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp. 4 trường đại học kỹ thuật hàng đầu Việt Nam được lựa chọn tham gia chương trình PFIEV, gồm: Đại học Xây dựng (ĐHXD), Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng và Đại học Bách khoa – ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. Về phía Pháp, một tổ hợp các trường đại học lớn là đối tác của PFIEV được thành lập để tư vấn cho chương trình gồm: Trường quốc gia Cầu đường Paris, Viện quốc gia Khoa học ứng dụng Lyon, trường Trung tâm Paris, Viện quốc gia Bách khoa Grenoble, Trường Đại học quốc gia cơ học và kỹ thuật hàng không Poitiers, Trường Đại học quốc gia kỹ thuật điện, điện tử, tin học, thủy lực và viễn thông Toulouse, Trường Đại học quốc gia viễn thông Bretagne và Trường Lycée Louis le Grand.
Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo Kỹ sư chất lượng cao tại Việt Nam (PFIEV) đào tạo ra những kỹ sư xây dựng đa năng, giỏi chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, có khả năng tư duy tổng hợp và năng lực sáng tạo đáp ứng tốt vai trò lãnh đạo, làm nòng cốt cho các cơ quan doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam và trên thế giới.
Chức năng-nhiệm vụ Ban KSCLC
- Quản lý công tác đào tạo hệ Kỹ sư tài năng Việt-Pháp (Chất lượng cao PFIEV) với sự thỏa thuận, hợp tác giữa hai chính phủ Việt Nam – Pháp.
- Phối hợp với các Khoa, các bộ môn liên quan trong việc tổ chức đào tạo, giảng dạy các lớp Kỹ sư tài năng.
- Phối hợp với Phòng Tổ chức cán bộ cử cán bộ, giảng viên đi thực tập tại Pháp để phục vụ Chương trình
- Phối hợp với các trường đối tác bên Pháp trong việc phỏng vấn sinh viên đi du học, phỏng vấn học bổng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trong trường tổ chức Hội đồng hoàn thiện cấp trường
- Phối hợp với các trường trong tổ hợp PFIEV Việt Nam và tổ hợp các trường đối tác Pháp tổ chức Hội đồng hoàn thiện cấp quốc gia giúp Chương trình ngày càng hoàn thiện theo tiêu chuẩn Châu Âu và Bắc Mỹ.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động khác theo quy định của nhà trường.
Đội ngũ cán bộ ban
- Trưởng Ban: TS. Tống Ngọc Tú
- Phó Trưởng Ban: ThS. Nguyễn Thị Trúc Quỳnh
- ThS. Hồ Văn Tuấn
- ThS. Trần Thị Bích Vân
- KS. Phạm Thị Hồng Nga
Chương trình đào tạo Kỹ sư Chất lượng cao đạt chuẩn Châu Âu và Bắc Mỹ
Chương trình Đào tạo tiên tiến theo tiêu chuẩn của Pháp và Châu Âu về đào tạo kỹ sư Ngành Kỹ thuật xây dựng, trong đó sinh viên được trang bị thêm 1 trong 4 chuyên ngành sâu:
- Cơ sở Hạ tầng giao thông (trang bị kiến thức kỹ sư xây dựng Cầu đường)
- Kỹ thuật Đô thị (trang bị kiến thức Kỹ sư quy hoạch-Hạ tầng kỹ thuật đô thị)
- Kỹ thuật Công trình thủy (trang bị kiến thức Kỹ sư công trình thủy ; Kỹ sư công trình biển)
- Vật liệu Xây dựng (trang bị kiến thức Kỹ sư vật liệu xây dựng)
Chương trình đào tạo 5 năm, được xây dựng dựa trên nền tảng vững chắc các khối kiến thức về khoa học cơ bản (2 năm đầu) và các khối kiến thức Ngành/chuyên ngành (3 năm sau). Quá trình đào tạo có sự kết nối chặt chẽ với doanh nghiệp (thực tập, tham quan công trường...), đặc biệt sinh viên có cơ hội thực tập và làm đồ án tốt nghiệp tại doanh nghiệp theo hình thức Học kỳ doanh nghiệp với sự đồng hướng dẫn của chuyên gia doanh nghiệp, qua đó đưa thương hiệu PFIEV đến gần hơn với cộng đồng doanh nghiệp, xã hội.
Giai đoạn 1 (2 năm đầu) : Trường đối tác Lycée Louis le Grand.
Giai đoạn 2 (3 năm sau) : các môn học Ngành và chuyên ngành.
- Chuyên ngành Cơ sở hạ tầng giao thông (Infrastructure de Transport)
Đối tác : Trường quốc gia Cầu đường Paris – ENPC (École des Ponts ParisTech).
- Chuyên ngành Kỹ thuật đô thị (Ingénierie Urbaine).
Đối tác : Viện quốc gia Khoa học ứng dụng Lyon – INSA de Lyon (Institut National des Sciences Appliquées de Lyon).
- Chuyên ngành Kỹ thuật công trình thủy (Ingénierie Hydraulique).
Đối tác : Viện quốc gia Bách Khoa Grenoble – INP de Grenoble (Institut National Polytechnique de Grenoble).
- Chuyên ngành Vật liệu Xây dựng (Matériaux de construction).
Đối tác : Trường quốc gia Cầu đường Paris – ENPC (École des Ponts ParisTech).
Ngoại ngữ: rất được chú trọng trong chương trình PFIEV với mục tiêu sinh viên giỏi ngoại ngữ để hội nhập với môi trường làm việc quốc tế hóa. Yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ để đạt bằng Kỹ sư chất lượng cao: tiếng Pháp (DELF B1 hoặc TCF tương đương) và tiếng Anh (TOEFL 500 hoặc TOEIC 600 hoặc IELTS 6.0).
Điều kiện học tập
- Chính phủ Pháp đã tài trợ xây dựng các phòng thí nghiệm chất lượng cao cho PFIEV-ĐHXD gồm : Phòng thí nghiệm Vật liệu, Phòng thí nghiệm Hóa học, Phòng thí nghiệm Vật lý, Phòng đọc – Hội thảo với nhiều sách, tài liệu nước ngoài.
- Cơ sở vật chất mới được đầu tư với 02 phòng học đa năng (phục vụ học ngoại ngữ và các hoạt động học tập khác), 01 Phòng đọc-Thư viện dành riêng cho PFIEV.
- Đại sứ Quán Pháp và Trường ĐHXD Hà Nội tài trợ học ngoại ngữ tăng cường tiếng Pháp với giáo viên bản ngữ, và các giờ tiếng Pháp tăng cường để sinh viên đạt tối thiểu trình độ DELF B1.
Bằng cấp và cơ hội học sau đại học
Bằng Kỹ sư chất lượng cao PFIEV được Ủy ban cấp bằng kỹ sư của chính phủ Pháp (Commission des Titres d’Ingénieur – CTI) công nhận trên toàn châu Âu và Bắc Mỹ.và Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam xác nhận tương đương trình độ thạc sỹ (công văn số 2297, ngày 15/5/2015 – Bộ Giáo dục và Đào tạo). Bên cạnh bằng chính, 01 Phụ lục văn bằng được cấp cho sinh viên đủ điều kiện, đồng ký bởi Trường Đại học Xây dựng Hà Nội và trường đối tác Pháp.
- Với bằng kỹ sư chất lượng cao PFIEV (tương đương trình độ thạc sỹ), sinh viên có thể học chuyển tiếp thẳng lên Tiến sĩ.
- Sinh viên tốt nghiệp PFIEV được xét tuyển (không phải thi tuyển) lên bậc Thạc sỹ, chỉ cần học thêm 6 tín chỉ + làm luận văn tốt nghiệp là được cấp văn bằng Thạc sỹ của trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
- Bằng cấp đã được kiểm định và công nhận đạt chuẩn quốc tế nên kỹ sư tốt nghiệp PFIEV có nhiều cơ hội tiếp tục bậc học sau đại học và làm việc ở nước ngoài.
CTI chứng nhận chuyên ngành Cơ sở Hạ tầng giao thông (IT) tương đương trình độ Thạc sĩ (2017)
CTI chứng nhận chuyên ngành Kỹ thuật Đô thị (IU) tương đương trình độ Thạc sĩ (2017)
CTI chứng nhận chuyên ngành Kỹ thuật Công trình thủy (IH) tương đương trình độ Thạc sĩ (2017)
Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam xác nhận văn bằng PFIEV đạt chuẩn quốc tế, tương đương trình độ thạc sỹ (2015)
Học bổng và du học
Có nhiều cơ hội học bổng sau đại học tại Pháp và các nước trong khối Pháp ngữ do Chương trình đào tạo Kỹ sư chất lượng cao đã được quốc tế công nhận. Số lượng sinh viên PFIEV du học bình quân là 25% qua các năm. Rất nhiều cơ hội học bổng :
- Học bổng Eiffel và du học song bằng tại Pháp (chương trình 4+2: 4 năm tại Trường Đại học Xây dựng và 2 năm cuối tại trường đối tác Pháp) (08 suất 1 năm).
- Học bổng của trường đối tác Pháp cho sinh viên thực tập tốt nghiệp 6 tháng tại Pháp (08 suất 1 năm).
- Học bổng Eramus+ cho sinh viên thực tập tốt nghiệp 6 tháng tại doanh nghiệp Pháp
- Học bổng của Đại sứ Quán Pháp luôn ưu tiên cho sinh viên PFIEV
- Học bổng khuyến khích học tập của Trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
- Học bổng khuyến khích học tập của doanh nghiệp đối tác dành riêng cho sinh viên PFIEV.
- Học bổng khuyến khích học tập của Cựu sinh viên PFIEV dành tặng cho sinh viên đang theo học.
Việc làm
- Sinh viên tốt nghiệp PFIEV-ĐHXD có nhiều cơ hội làm việc tại các công ty trong và ngoài nước do có nền tảng kiến thức cơ bản vững chắc, khả năng chuyên môn và trình độ ngoại ngữ (Anh, Pháp) tốt. Kỹ sư PFIEV có thể đảm trách nhiều công việc trong lĩnh vực ngành xây dựng đúng theo triết lý đào tạo kỹ sư của Pháp.
- Tại các đơn vị trong và ngoài nước về Tư vấn thiết kế (Chủ nhiệm-chủ trì dự án, chuyên gia tư vấn thiết kế…) và Thi công xây dựng, Tư vấn giám sát.
- Tại các cơ quan quản lý nhà nước (Sở Xây dựng, Sở Giao thông, Sở Quy hoạch-kiến trúc, Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài nguyên môi trường, Kiểm toán Nhà nước, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng…và các Ban, Ngành chuyên môn,…)
- Tại các trường Đại học, Viện nghiên cứu, tổ chức phi chính phủ (giảng viên, chuyên gia)…
- Tại các Nhà máy, Xí nghiệp, các Công ty trong lĩnh vực Xây dựng…
- Khởi tạo doanh nghiệp
Theo số liệu thống kê hàng năm, sinh viên ra trường đều có việc làm với mức thu nhập tốt.
Chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm
Tuyển chọn 120 sinh viên trúng tuyển vào trường ĐHXD Hà Nội theo 05 nhóm tổ hợp sau :
Tổ hợp 1 - A00: Toán, Vật lý, Hóa học
Tổ hợp 2 - A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh
Tổ hợp 3 - D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh
Tổ hợp 4 - D24: Toán, Hoá học, Tiếng Pháp
Tổ hợp 5 - D29: Toán, Vật lý, Tiếng Pháp
Cơ sở vật chất
- Thư viện – Phòng đọc (301.H1):
Thư viện mới, khang trang, có thể phục vụ cho sinh viên PFIEV, Pháp ngữ đến nghiên cứu tài liệu, học nhóm. Đây là nơi lưu trữ “kho tàng tri thức” rất phong phú, đa dạng về lĩnh vực xây dựng gồm nhiều đầu sách kiến thức đại cương, kiến thức ngành và chuyên ngành quý giá (tiếng Việt, tiếng Pháp, tiếng Anh) giúp cho quá trình học tập, nghiên cứu khoa học đạt kết quả tốt nhất.
- Phòng học đa năng (302, 303.H1):
Phục vụ học ngoại ngữ cho sinh viên PFIEV, tổ chức hội họp, sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ,…
- Phòng Thí nghiệm Vật liệu - Đường Ban KSCLC
Tên: Phòng Thí nghiệm Vật liệu-Đường Ban KSCLC
Chức năng: Thực hành thí nghiệm, NCKH về Vật liệu cho sinh viên KSCLC.
Nhiệm vụ: Phục vụ giảng dạy, thực hành, NCKH cho sinh viên KSCLC. Các bài thí nghiệm gồm: Thí nghiệm phân tích thành phần hạt, Thí nghiệm đánh giá một số chỉ tiêu của nhựa đường và nhũ tương, thiết kế thành phần bê tông xi măng, Thiết kế thành phần bê tông nhựa, Thí nghiệm đo mô đun đàn hồi mặt đường mềm bằng cần Benkenmal, …
Vị trí: Cổng sau Trường Đại học Xây dựng.
- Phòng Thí nghiệm Vật lý Ban KSCLC
Tên: Phòng Thí nghiệm Vật lý Ban KSCLC
Chức năng: Thực hành thí nghiệm, NCKH về Vật lý cho sinh viên KSCLC.
Nhiệm vụ: Phục vụ giảng dạy, thực hành, NCKH cho sinh viên KSCLC. Các môn học gồm: Vật lý 1, Vật 2, Vật lý 3 (Điện), Vật lý 4 (Nhiệt), Vật lý 5 (Cơ lý thuyết), Vật lý 6 (Cơ đại cương), Vật lý 7 (Điện tử).
Vị trí: Tầng 5 nhà Thí nghiệm.
Hình ảnh nghiệm thu và bàn giao Phòng TN Vật lý Ban KSCLC - 2011
- Phòng Thí nghiệm Hóa học - Ban KSCLC
Tên: Phòng Thí nghiệm Hóa học Ban KSCLC.
Chức năng: Phòng thực hành môn học hóa học cho sinh viên Ban KSCLC.
Nhiệm vụ: Phục vụ giảng dạy, thực hành cho tất cả các bài thí nghiệm môn Hóa học của sinh viên Ban KSCLC.
Vị trí: Tầng 6 nhà Thí nghiệm.
Một số hình ảnh hoạt động
Thứ trưởng Bùi Văn Ga trao huy chương vì sự nghiệp giáo dục cho các giáo sư Pháp – 2014
Lễ kỷ niệm 20 năm Chương trình Đào tạo Kỹ sư chất lượng cao, 11/2019
Họp đánh giá và kiểm định CTI chương trình PFIEV tại Trường Đại học Xây dựng, 3/2016
CTI và Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam xác nhận văn bằng PFIEV đạt chuẩn quốc tế, tương đương trình độ thạc sỹ
Sinh viên PFIEV bảo vệ tốt nghiệp trước Hội đồng Việt-Pháp, 6/2016
Phòng thí nghiệm Vật lý PFIEV
Sinh viên PFIEV, lớp 58CLC1 – đoạt giải thưởng CSC – sinh viên xuất sắc nhất trường ĐHXD năm 2016
Sinh viên tham gia cuộc thi sáng tạo mô hình cầu của PFIEV, 12/2020
Thư viện-Phòng đọc khang trang
Học ngoại ngữ và thực hành tiếng với giáo viên bản ngữ
Sinh viên PFIEV học song bằng tại Pháp (Trường Cầu đường Paris)
Sinh viên PFIEV thực tập và làm Đồ án tốt nghiệp tại Pháp (tại INSA de Lyon)
Sinh viên PFIEV du học tại Pháp (Master, Nghiên cứu sinh)
Hội Cựu sinh viên PFIEV rất thành công, phát triển tại CH Pháp và Châu Âu
Hội Cựu sinh viên PFIEV trong nước gặp mặt tri ân thầy cô dịp hiến chương các nhà giáo 20/11/2019
Chương trình dạ hội Pháp ngữ Soirée Francophone, 11/2019
Khai mạc CLB Tiếng Pháp Trường ĐHXD, 10/2017
Giải bóng đá truyền thống thường niên sinh viên PFIEV – 2020
Tham quan học tập đầu khóa (K65) – Tháng 10/2020
Ký kết thỏa thuận hợp tác về đào tạo, thực tập và tuyển dụng với các doanh nghiệp
Liên hệ
Ban Quản lý và Đào tạo Kỹ sư chất lượng cao, Phòng 304 nhà H1, Trường ĐHXD Hà Nội
Điện thoại: 024-36280396 (Văn phòng)
Website: https://pfiev.huce.edu.vn
Email: pfiev-egc@huce.edu.vn (đối ngoại), pfiev@huce.edu.vn (văn phòng)
Ban KSCLC
Giới thiệu
Khoa Đào tạo Sau đại học được thành lập năm 1987
Khoa Đào tạo Sau đại học là đơn vị tham mưu, giúp Hiệu trưởng quản lý công tác đào tạo sau đại học trong toàn trường gồm đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ và đào tạo ngắn hạn.
Đến tháng 8/2020 đã đào tạo được 216 tiến sỹ, 7.496 thạc sỹ và hơn 25.000 học viên thuộc các chương trình ngắn hạn. Các tiến sỹ, thạc sỹ sau khi tốt nghiệp đã phát huy những kiến thức, kỹ năng tích lũy trong quá trình nghiên cứu và học tập vào thực tiễn và đã đạt được những thành công trong công việc, được bổ nhiệm vào những vị trí quan trọng trong các đơn vị của nhà nước và tư nhân...
Trường Đại học Xây dựng có gần ba trăm cán bộ, nhà khoa học cơ hữu và thỉnh giảng có uy tín, đầu ngành tham gia giảng dạy sau đại học, trong đó cán bộ cơ hữu gồm: 7 Giáo sư tiến sỹ, 68 Phó Giáo sư tiến sỹ và 149 tiến sỹ.
Trong thời gian gần đây, công tác đào tạo tiến sỹ có nhiều chuyển biến, sự kết hợp tốt giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo tiến sỹ... số lượng nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án ngày càng tăng. Chúng tôi vẫn tiếp tục cải tiến, hoàn thiện công tác quản lý nhằm tiếp tục nâng cao số lượng và chất lượng của các nghiên cứu sinh.
Đào tạo thạc sỹ được phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, ngoài những lớp học tại trường, chúng tôi đã tổ chức đào tạo tại các tỉnh như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Tây Bắc, Thanh Hóa, Vinh, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đà Nẵng, Phú Yên, Gia Lai, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Vũng Tàu, Biên Hòa, Cần Thơ... Do đó chúng tôi là đơn vị rất có kinh nghiệm trong việc đào tạo thạc sỹ tại trường và ngoài trường.
Đào tạo ngắn hạn, ngoài các lớp học để cấp chứng chỉ như: Tư vấn giám sát, Quản lý dự án, hiện nay chúng tôi đã mở thêm nhiều khóa học (kỹ sư thực hành) để trang bị những kiến thức chuyên sâu và kỹ năng riêng cho các lĩnh vực công tác như: “Thiết kế kết cấu nhà nhiều tầng bằng BTCT”, “Thiết kế sàn phẳng BTCT ứng lực trước”, “Thiết kế kết cấu tầng hầm công trình dân dụng”, Lớp ứng dụng BIM, Lớp đào tạo kết cấu thép nâng cao của JFE, Thẩm tra viên an toàn Giao thông…
Hiện nay Trường đang đào tạo 14 ngành/19 chuyên ngành Tiến sỹ và 12 ngành/19 chuyên ngành thạc sỹ, cụ thể như sau:
TT |
Ngành |
Chuyên ngành |
Tiến sỹ |
Thạc sỹ |
1 |
Kỹ thuật Xây dựng |
Kết cấu Công trình |
X |
X |
Quản lý Công trình |
X |
|||
2 |
Kiến trúc |
Kiến Trúc |
X |
X |
QL và phát triển không gian Đô thị |
X |
|||
3 |
KTXDCT Giao thông |
XD Cầu, Hầm |
X |
X |
XD Đường ô tô & ĐTP |
X |
X |
||
4 |
Quản lý Xây dựng |
Kinh tế XD |
X |
X |
QL dự án XD |
X |
|||
QL đô thị |
X |
|||
5 |
KTXDCT Thủy |
Cảng Đường Thủy |
X |
X |
Thủy lợi Thủy điện |
X |
X |
||
6 |
Kỹ thuật Vật liệu |
|
X |
X |
7 |
KTXD công trình Biển |
|
X |
X |
8 |
Địa kỹ thuật Xây dựng |
|
X |
X |
9 |
KT Môi trường |
CN môi trường chất thải rắn |
X |
X |
CN môi trường nước và nước thải |
X |
|||
Công nghệ môi trường khí |
X |
|||
10 |
KTCS Hạ tầng |
Cấp thoát nước |
X |
X |
Quản lý Hạ tầng kỹ thuật Đô thị |
|
X |
||
11 |
Cơ kỹ thuật |
|
X |
|
12 |
Quy hoạch vùng và đô thị |
|
X |
|
13 |
KTXD công trình ngầm |
|
X |
|
14 |
Toán ứng dụng |
|
|
X |
15 |
Kỹ thuật Cơ khí |
KT máy nâng, máy vận chuyển liên tục |
X |
X |
Kỹ thuật máy và thiết bị xây dựng |
X |
Nhân sự
Trưởng khoa PGS.TS. Nguyễn Bình Hà |
Phụ trách chung, công tác đào tạo tiến sỹ (từ cấp cơ sở), đào tạo thạc sỹ, đào tạo ngắn hạn. Email: ngbinhha@nuce.edu.vn |
Phó Trưởng khoa PGS.TS Nguyễn Hùng Phong |
Phụ trách đào tạo tiến sỹ (đến trước bảo vệ cấp Cơ sở), quản lý chương trình giáo trình, tài liệu sau đại học và các công việc khác do Trưởng khoa phân công. Email: phongnh@nuce.edu.vn
|
Chuyên viên ThS. Vũ Anh Dũng |
Phụ trách công tác đối ngoại và phát triển các chương trình đào tạo và các công việc khác do Trưởng khoa phân công. Email: dungva@nuce.edu.vn |
Chuyên viên ThS. Bùi Bảo Vân |
Quản lý các công việc đào tạo NCS, và các công việc khác do Trưởng khoa phân công. Email: vanbb@nuce.edu.vn |
Chuyên viên KS. Nguyễn Thị Tuyết |
Giáo vụ khoa và quản lý học viên bậc thạc sỹ các ngành : KT Xây dựng công trình Dân dụng và CN; Kiến Trúc ; KT XDCT Giao thông – Xây dựng Đường Ô tô và đường thành phố ; Kỹ thuật XD CT Biển ; Kỹ Thuật XD Công trình Thủy; Các học viên nước ngoài, Công tác tuyển sinh, và các công việc khác do Trưởng khoa phân công. Email : tuyetnt1@nuce.edu.vn |
Chuyên viên CN Bùi Hương Liên |
Giáo vụ khoa và quản lý học viên bậc thạc sỹ các ngành : KT Vật liệu ; KT Cơ sở Hạ tầng ; KT Môi trường ; KT cơ khí; Địa kỹ thuật. Công tác tuyển sinh, và các công việc khác do Trưởng khoa phân công. Quản lý cơ sở vật chất Email: lienbh@nuce.edu.vn |
Chuyên viên CN Trần Văn Linh |
Chuyên viên phụ trách công tác tuyển sinh bậc thạc sỹ. Giáo vụ khoa và quản lý học viên bậc thạc sỹ ngành : KT XDCT Giao thông – Xây dựng Cầu Hầm và các công việc khác do Trưởng khoa phân công. Quản lý cơ sở vật chất Email: linhtv@nuce.edu.vn |
Chuyên viên CN Nguyễn Thị Hương |
Giáo vụ khoa và quản lý học viên bậc thạc sỹ ngành Quản lý Xây dựng. Công tác tuyển sinh, Theo dõi liên kết đào tạo với nước ngoài do Việt Nam cấp bằng, và các công việc khác do Trưởng khoa phân công Email: huongnt6@nuce.edu.vn |
Chuyên viên CN Nguyễn Vân Anh |
Công tác đào tạo ngắn hạn, và các công việc khác do Trưởng khoa phân công. Email: anhnv2@nuce.edu.vn |
Chuyên viên ThS. Trương Diễm My |
Công tác đào tạo ngắn hạn, và các công việc khác do Trưởng khoa phân công. Email: mytd@nuce.edu.vn |
Liên hệ
- Phòng 204 nhà A1, 55 đường Giải phóng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
-
Điện thoại: 024.38691832;
-
Email: sdh@nuce.edu.vn
-
Website: http://sdh.nuce.edu.vn/